Lừa đảo qua mạng người nước ngoài? Hiện nay, các đối tượng lừa đảo không chỉ là người Việt mà còn có thể là người nước ngoài đang sống tại các quốc gia khác và người nước ngoài đang sống tại Việt Nam. Vậy, khi bị các đối tượng khác lừa đảo thì cần làm gì ? Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các khía cạnh pháp lý liên quan. Nếu bạn đang cần tư vấn hoặc hỗ trợ trong việc liên quan đến các vấn đề pháp lý, đừng ngần ngại liên hệ với Tổng đài pháp luật qua số hotline 1900.6174 để được sự tư vấn nhiệt tình từ đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi.
>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm
Gần đây, gia đình tôi nhận được nhiều cuộc gọi từ số điện thoại nước ngoài, nói rằng có một bưu kiện quà tặng từ chương trình tri ân khách hàng của một hãng tiêu dùng phổ biến. Họ yêu cầu chúng tôi thanh toán tiền vận chuyển gói hàng qua chuyển khoản. Mặc dù gia đình tôi đề nghị gửi địa chỉ và thanh toán sau nhưng họ nói đó là quy định. Do lòng tin nên tôi đã chuyển tiền vận chuyển cho họ. Tuy nhiên, sau khi liên hệ để hỏi về gói hàng, tôi không thể liên lạc được với họ. Tôi muốn hỏi về thủ tục trình báo công an khi tôi bị lừa đảo như thế nào? Lừa đảo qua mạng bị xử lý như thế nào? Xin cảm ơn.
Trả lời
Tổng đài pháp luật qua hotline 1900.6174 xin cảm ơn Anh Hiếu đã tin tưởng gửi thắc mắc của mình đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin trả lời về các câu hỏi về vấn đề lừa đảo qua mạng của người nước ngoài như sau:
Người nước ngoài là gì
Người nước ngoài là những cá nhân có quốc tịch của một quốc gia khác, hiện đang sinh sống, lao động, học tập hoặc công tác trên lãnh thổ của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ngược lại, người không quốc tịch là những cá nhân không có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào, nhưng họ đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam.
Nhờ vào chính sách mở cửa của Nhà nước, số lượng người nước ngoài nhập cư vào Việt Nam đa dạng và với nhiều mục đích khác nhau. Nhưng chúng ta có thể chia chúng thành hai nhóm chính:
Người nước ngoài thường trú: Đây là những người nước ngoài đã định cư, kinh doanh và sinh sống lâu dài tại Việt Nam. Tại đây, họ được đối xử bình đẳng về năng lực pháp lý và hành chính, không bị phân biệt dựa trên màu da, tôn giáo hay nghề nghiệp.
Quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài: Người nước ngoài có phạm vi quyền và nghĩa vụ hạn chế so với công dân Việt Nam. Điều này xuất phát từ nguyên tắc quốc tịch được quy định trong Luật quốc tịch của Việt Nam. Cụ thể, các quy chế hành chính liên quan đến người nước ngoài và người không quốc tịch được quy định trong nhiều văn bản pháp luật, bao gồm:
– Hiến pháp năm 2013 (Điều 48, Điều 49).
– Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 28/4/2000.
– Pháp lệnh ưu đãi miễn trừ ngoại giao năm 1993 dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam…
– Người nước ngoài và người không quốc tịch sống trên lãnh thổ Việt Nam được hưởng các quyền và nghĩa vụ cụ thể trong lĩnh vực hành chính-chính trị, kinh tế-xã hội và văn hoá-xã hội, theo quy định của pháp luật Việt Nam.
>> Hướng dẫn miễn phí lừa đảo qua mạng người nước ngoài xử phạt như thế nào, gọi ngay 1900.6174 để được giải đáp thắc mắc
Cảnh giác vụ lừa đảo qua mạng của người nước ngoài
Với sự phổ biến ngày càng rộng rãi của mạng xã hội, có nhiều đặc điểm đáng chú ý như tính ẩn danh và khả năng liên kết qua nhiều quốc gia. Bởi vậy, hình thức lừa đảo trên mạng ngày nay không chỉ xuất phát từ bên trong quốc gia mà còn từ các đối tượng lừa đảo hoạt động trên quốc tế.
Trong các kịch bản lừa đảo phổ biến của người nước ngoài này, họ thường tạo mối quan hệ bằng cách kết bạn trên Facebook, Zalo,… với mục tiêu “con mồi”. Sau khi thiết lập một thời gian giao tiếp và xây dựng lòng tin với nạn nhân, các kẻ lừa đảo sẽ đề nghị nạn nhân chuyển tiền mặt để làm quà.
Tiếp theo, chúng giả làm nhân viên ngân hàng để thông báo rằng nạn nhân có bưu phẩm đang được gửi từ nước ngoài về và yêu cầu nạn nhân phải chuyển trước một số tiền để đóng thuế, phí, tiền vận chuyển,… Ngay sau khi nạn nhân thực hiện yêu cầu, chúng sẽ lừa đoạt toàn bộ số tiền và ngừng liên hệ.
Cần lưu ý rằng, theo khoản 5, Điều 25 của Công ước Bưu chính thế giới các Nghị định thư cuối cùng, các bưu gửi bị cấm gửi bao gồm các loại tiền kim loại, tiền giấy, chứng khoán, các loại séc du lịch bạch kim, vàng hoặc bạc đã được gia công hoặc chưa, các loại đá quý, đồ trang sức hoặc các vật phẩm có giá trị khác. Điều này có nghĩa là tiền mặt là một trong số những hàng hóa cấm gửi qua đường bưu chính, do đó không có chuyện ai từ nước ngoài gửi tiền mặt qua bưu điện về Việt Nam để làm quà. Đây là điều người dân cần nhớ để tránh rơi vào bẫy lừa đảo.
>>Xem thêm: Lừa đảo chuyển nhầm tiền vào tài khoản phải làm sao?
Thủ tục trình báo công an khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản
>>Gọi ngay 1900.6174 để được giải đáp việc xử lý lừa đảo qua mạng người nước ngoài
Cách thức trình báo công an khi gặp trường hợp lừa đảo
Bước 1: Thu thập chứng cứ
– Khi muốn trình báo vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản lên cơ quan Công an, người bị hại cần thu thập những chứng cứ sau đây:
– Vật chứng: Các công cụ, phương tiện liên quan đến tội phạm hoặc có dấu vết của người phạm tội, hoặc có thể hỗ trợ giải quyết vụ án lừa đảo.
– Lời trình bày, lời khai: Nếu có, lời trình bày và lời khai của các nhân chứng, người tố giác, những người có liên quan đến vụ án, và người phạm tội.
– Dữ liệu điện tử: Bao gồm các chứng cứ từ các thiết bị điện tử như tin nhắn, giao dịch qua mạng, email,…
– Kết luận giám định và định giá của tài sản: Là văn bản do các tổ chức, cơ quan giám định thẩm định về các vật chứng và giá trị của tài sản bị mất.
– Biên bản trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
– Kết quả ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác.
– Tài liệu, đồ vật khác có liên quan.
Bước 2: Tố cáo đến cơ quan Công an
– Người bị hại có thể đến trực tiếp trụ sở Công an hoặc liên hệ qua số điện thoại, email của cơ quan có thẩm quyền để tố giác vụ án lừa đảo. Có hai cơ quan mà người bị hại có thể khởi tố vụ án hình sự là Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra.
Bước 3: Công an điều tra vụ án
– Sau khi các cơ quan chức năng đã xem xét và đánh giá chứng cứ, xác định có dấu hiệu tội phạm hay không, công việc điều tra chủ yếu do Công an và cơ quan chức năng đảm nhiệm, cần sự hỗ trợ của các nhân chứng và người bị hại.
Bước 4: Viện kiểm sát truy tố bị can
– Với chứng cứ đã được điều tra đầy đủ và rõ ràng, hồ sơ tội phạm lừa đảo sẽ được chuyển đến Viện kiểm sát để tiến hành truy tố. Sau đó, hồ sơ sẽ chuyển sang Tòa án để xét xử khi có bản cáo trạng.
Bước 5: Tòa án mở phiên tòa xét xử
Quá trình xét xử diễn ra theo trình tự:
– Khai mạc phiên tòa xét xử: Phiên tòa bắt đầu với lễ khai mạc, khi Tòa án công bố bắt đầu diễn ra phiên tòa xét xử.
– Công bố bản cáo trạng: Viện kiểm sát thông báo nội dung bản cáo trạng, trong đó liệt kê các tội danh và chứng cứ chống lại bị cáo.
– Xét hỏi nghi phạm: Tại phiên tòa, nghi phạm hoặc bị cáo đầu tiên sẽ được hỏi về danh tính và các thông tin cá nhân cơ bản của mình.
– Công bố lời khai trong quá trình truy tố, điều tra: Lúc này, lời khai của những người đã trình báo, làm chứng trong quá trình truy tố và điều tra sẽ được đọc ra tại phiên tòa.
– Hỏi thêm bị cáo và các đương sự liên quan: Tòa án tiến hành hỏi thêm các câu hỏi đối với bị cáo và những người liên quan để làm rõ các thông tin, chứng cứ liên quan đến vụ án.
– Phát các nội dung ghi hình, ghi âm có liên quan: Nếu có, các nội dung ghi hình, ghi âm liên quan đến vụ án sẽ được phát để phục vụ quá trình xét xử.
– Tiến hành xem xét tại chỗ và sau đó đưa ra nghị án, tuyên án và kết thúc phiên tòa: Tại một số trường hợp, Tòa án sẽ tiến hành xem xét tại chỗ, điều tra thêm và sau đó đưa ra nghị án, tuyên án để quyết định xử lý bị cáo. Sau khi thảo luận, phiên tòa sẽ kết thúc và đưa ra quyết định.
– Sau khi phiên tòa kết thúc, bên bị cáo có thể tiến hành kháng cáo trong vòng 15 ngày. Sau thời gian này, bên đương sự không còn quyền kháng cáo và phải chấp nhận thi hành bản án.
Bước 6: Thi hành bản án của Tòa án
Ngoài việc phải trả lại toàn bộ tài sản đã lừa đảo và bồi thường cho người bị hại, tội phạm lừa đảo sẽ bị phạt tù hoặc công tác công ích theo quyết định của Tòa án. Nếu tội phạm không đủ khả năng bồi thường cho người bị hại, cơ quan chức năng có thể tiến hành cưỡng chế tài sản để đền bù.
>>Gọi ngay 1900.6174 để được giải đáp thắc mắc thủ tục tố giác tội phạm khi thấy lừa đảo qua mạng người nước ngoài
Lừa đảo qua mạng bị xử lý như thế nào?
>>Xem thêm: Lừa đảo qua mạng Telegram – Thủ đoạn, cách phòng tránh
Xử lý hành chính:
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc không trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả, sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo hình thức phạt hành chính.
4
Xử lý hình sự:
Theo quy định của Điều 174 Bộ luật Hình sự, các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như sau:
– Người bằng cách gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ bị cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Đã vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản và tiếp tục vi phạm;
– Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, và vẫn giữ án tích và tiếp tục vi phạm;
– Gây hậu quả xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của nạn nhân và gia đình, hoặc là các kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị tinh thần đặc biệt đối với nạn nhân.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong các trường hợp sau:
– Tội phạm có tổ chức;
– Tội phạm có tính chuyên nghiệp;
– Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Tội phạm tái phạm và có tính chất nguy hiểm;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
– Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự.
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm trong các trường hợp sau:
– Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân trong các trường hợp sau:
– Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị 500.000.000 đồng trở lên;
– Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Ngoài các biện pháp trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
– Lừa đảo qua mạng là mối đe dọa nghiêm trọng, đặc biệt đối với người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam. Để bảo vệ chính mình và tài sản, hãy nâng cao nhận thức về an ninh mạng và tìm hiểu biện pháp phòng ngừa.
Nếu cần tư vấn về vấn đề Lừa đảo qua mạng người nước ngoài, hãy liên hệ hotline 1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được hỗ trợ và giúp đỡ. Chúng ta cùng nhau đứng vững và chống lại lừa đảo qua mạng, xây dựng một môi trường mạng an toàn và tin cậy.
Liên hệ với chúng tôi
✅ Dịch vụ Luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |