Đối với các vấn đề liên quan đến vấn đề mẫu đơn ly hôn đơn phương là nội dung thắc mắc đã và đang nhận được sự quan tâm rất lớn của nhiều người dân.
Trong nội dung bài viết này, Tổng Đài Pháp Luật sẽ giúp bạn tìm hiểu những quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề mẫu đơn ly hôn đơn phương.
Nếu có điều gì thắc mắc cần được giải đáp hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được hỗ trợ, tư vấn một cách nhanh chóng và chính xác nhất!
Ly hôn đơn phương là gì?
Ly hôn có thể hiểu là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng dựa theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo đó, ly hôn đơn phương hay theo thuật ngữ pháp lý được gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên là trường hợp mà ở đó chỉ có 1 bên là người vợ hoặc chồng muốn chấm dứt quan hệ vợ chồng mà không thể thống nhất ý kiến, bên kia không mong muốn.
Hoặc trên thực tế cũng có thể do hai bên vợ chồng không thể thống nhất về quyền nuôi con, việc phân chia tài sản chung của hai bên sau ly hôn cũng được gọi là trường hợp đơn phương ly hôn.
Như vậy, ly hôn đơn phương là khi ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng mà bên kia không mong muốn, người này chứng minh được việc yêu cầu ly hôn đơn phương là có căn cứ thỏa mãn các điều kiện về ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Ai được quyền yêu cầu ly hôn đơn phương? Điều kiện ly hôn đơn phương
>> Ai được quyền yêu cầu ly hôn đơn phương? Gọi ngay 1900.6174
Căn cứ tại Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn quy định:
Đối tượng, những người có quyền yêu cầu ly hôn là những người đang có quan hệ hôn nhân với nhau. Vợ hoặc chồng hay cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Người cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người có quyền lợi bị xâm phạm có quyền được yêu cầu Tòa án có thẩm quyền sẽ giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức,tự mình làm chủ được hành vi của bản thân, đồng thời người này cũng chính là nạn nhân của hành vi bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Như vậy, có thể thấy người có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương không chỉ có vợ hoặc chồng là người trong cuộc mới có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn, mà trong các trường hợp trên để có thể bảo vệ được quyền lợi của bên bị xâm hại, những người thân trong gia đình như bố, mẹ, người thân thích có thể làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết vấn đề ly hôn.
Gọi ngay 1900.6174 để được tư vấn ly hôn từ luật sư!
Căn cứ ly hôn đơn phương
Theo căn cứ tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên trong các trường hợp sau:
Trường hợp khi một người là vợ hoặc chồng có đơn ly hôn đơn phương gửi đến Tòa án có thẩm quyền mà hòa giải tại Tòa án không thành công thì Tòa án sẽ giải quyết cho người yêu cầu ly hôn theo yêu cầu của một bên nếu như có các căn cứ về việc vợ, chồng, một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình hoặc hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của pháp luật đối với quan hệ hôn nhân làm cho cuộc hôn nhân đó lâm vào tình trạng trầm trọng, khiến cho đời sống chung giữa hai bên không thể kéo dài,làm cho mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp một người là vợ hoặc chồng của người đã có căn cứ và bị Tòa án tuyên bố mất tích theo đúng thủ tục luật định mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết, ra quyết định cho ly hôn.
Trong trường hợp nếu có yêu cầu ly hôn đơn phương của người thân thích căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này. Người đó có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể tự nhận thức, hay làm chủ, kiểm soát được hành vi mà mình thực hiện, đồng thời cũng chính là nạn nhân của hành vi bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ hợp pháp về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình, có thể là bạo lực về thân thể hay tinh thần làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Do đó, theo như các quy định trên tại Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì trong trường hợp muốn đơn phương ly hôn, người yêu cầu giải quyết ly hôn sẽ phải đưa ra được những căn cứ, cơ sở để chứng minh được rằng chồng hoặc vợ người yêu cầu đã có hành vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng trên thực tế như hình ảnh, video ghi nhận đối phương có hành vi ngoại tình, xâm phạm nghiêm trọng chế độ hôn nhân một vợ một chồng hoặc có căn cứ chứng minh chồng bạn thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình với bạn khi hai người chung sống với nhau gây ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tinh thần của người yêu cầu.
Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những giấy tờ, đơn từ gì?
Dựa trên các quy định tại Điều 35, 39 và Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về Thẩm quyền của Tòa án nhân dân, thẩm quyền của Tòa án có thẩm quyền theo lãnh thổ và thẩm quyền của Tòa án dựa theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu thì người yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương khi đã có đủ cơ sở theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì người bị xâm phạm quyền lợi có quyền làm đơn yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn gửi lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi người vợ hoặc chồng của người yêu cầu cư trú để được Tòa án thụ lý và giải quyết
Hiện tại, theo quy định của pháp luật thì không có các quy định cụ thể khi tiến hành thủ tục ly hôn cần có hồ sơ để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương như thế nào. Nhưng dựa theo những điều kiện để được giải quyết yêu cầu trong đơn ly hôn đơn phương là những tài liệu, chứng cứ liên quan nên có thể hiểu, thành phần hồ sơ để yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương gồm có:
1. Đơn xin ly hôn đơn phương, đơn yêu cầu giải quyết ly hôn (theo mẫu);
2. Bản chính giấy đăng ký kết hôn (trường hợp không có bản chính thì có thể nộp bản trích lục kèm theo các loại giấy tờ liên quan để giải thích việc không có bản chính);
3. Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản photo có công chứng hoặc chứng thực);
4. Các loại giấy tờ liên quan để chứng minh về quyền sở hữu tài sản (nếu có);
5. Giấy chứng sinh của con hoặc giấy khai sinh của các con (nếu có tranh chấp và yêu cầu giải quyết việc nuôi con);
6. Các nguồn tài liệu để chứng minh được vi phạm theo Điều 56 của Bộ luật này.
7. Giấy tờ liên quan khác chứng minh tài sản trong trường hợp nếu có tranh chấp xảy ra về tài sản.
>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn thuận tình cần giấy tờ gì? Quy trình mất bao lâu?
Mua mẫu đơn ly hôn đơn phương ở đâu?
Tự tải mẫu đơn ly hôn đơn phương trên mạng internet
Hiện nay, mọi người có thể dễ dàng tìm kiếm được hình ảnh, file nén một mẫu đơn ly hôn đơn phương trên rất nhiều các trang mạng khác nhau. Tuy nhiên, vì việc tiếp nhận đơn xin ly hôn hay mẫu đơn ly hôn đơn phương trên một trong các nguồn bài viết không chính thống và đã có sự biến tấu, sự thiếu thông tin nên đã có rất nhiều những trường hợp bị Tòa án từ chối thụ trả lại hồ sơ vì mẫu đơn ly hôn không chuẩn xác.
Vì vậy, người đọc cần phải cẩn thận, chọn lọc các mẫu đơn ly hôn đơn phương tại các nguồn chính thống, do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, ban hành đã được kiểm chứng để tránh bị sai hồ sơ khi nộp tại Tòa án.
Mua trực tiếp mẫu đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án
Đây chính là cách mua mẫu đơn được coi là một cách an toàn và bảo đảm tính chính xác để có được mẫu đơn ly hôn đơn phương chính xác nhất, an toàn nhất. Vì hiện nay tại mỗi cấp Tòa án khác nhau thì sẽ thường có những mẫu đơn ly hôn riêng biệt. Điều này xảy ra được xuất phát từ chính cách thức làm việc của tùy từng địa phương.
Tuy nhiên, về các nội dung cơ bản thì những mẫu đơn này đều căn cứ dựa theo mẫu do Hội đồng Thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành. Đây chính là cách mà những người có nhu cầu có thể mua được mẫu đơn đúng nhất theo mỗi cấp Tòa án. Tuy vậy, trong rất nhiều các trường hợp người vợ hoặc chồng ở xa Tòa án có thẩm quyền thì rất khó có thể mua được.
Nếu như không biết cách để soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương hay sợ sẽ soạn không chính xác, thiếu nội dung; hay có gặp khó khăn khác trong việc tìm mua một mẫu đơn ly hôn đơn phương chuẩn nhất. Bạn có thể liên hệ để thuê luật sư ly hôn theo số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.
Mẫu đơn ly hôn đơn phương mới nhất 2023 theo quy định của tòa án
Hiện nay, mẫu đơn ly hôn đơn phương chưa được hướng dẫn và ban hành một mẫu riêng mà chỉ được quy định về nội dung nên người yêu cầu ly hôn đơn phương có thể viết đơn dưới dạng của đơn khởi kiện được quy định tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP hoặc có thể tự soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương.
Mẫu số 23-DS Đơn khởi kiện tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP như sau:
Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……(1), ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………
Người khởi kiện: (3)……………………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ: (4) …………………………………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại (nếu có): ………………………………; số fax (nếu có): ……………………………
Địa chỉ thư điện tử (nếu có):………………………………………………………………………………………..
Người bị kiện: (5)…………………………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ (6) ……………………………………………………………………………………………………………………
Số điện thoại (nếu có): ……………………………; số fax (nếu có):………………………………
Địa chỉ thư điện tử (nếu có):………………………………………………………………………………………
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)……………………………………………………………..
Địa chỉ: (8)…………………………………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax (nếu có): …………………………………………..
Địa chỉ thư điện tử (nếu có):……………………………………………………………………………………
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)………………………………………………………….
Địa chỉ: (10) …………………………………………………………………………………………………………………
Số điện thoại (nếu có):……………………………; số fax (nếu có): ……………………………….
Địa chỉ thư điện tử (nếu có): …………………………………………. ………………………………
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………….
Người làm chứng (nếu có) (12)………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ: (13) ………………………………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại (nếu có):…………………………..; số fax (nếu có):………………………………………..
Địa chỉ thư điện tử (nếu có):……………………………….…………………………………………….
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)……………………………………………
1………………………………………………………………………………………………………………………………..
2………………………………………………………………………………………………………………………………..
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)
………………………………………………………………………………………………………………………………….
Người khởi kiện (16)
Mẫu đơn ly hôn đơn phương:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……………….., ngày …… tháng ….. năm 20…..
ĐƠN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Kính gửi: Tòa án nhân dân Quận ………………..
Tôi tên là: ………………………………, sinh năm: 19………………………………………………………………
CMND số:……………………………., cấp ngày………………….. tại ……………………………………………
Hộ khẩu thường trú : ………………………………………………………………………………………………….
Hiện cư trú tại: …………………………………………………………………………………………………………..
Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với:
Ông: …………………………………….., sinh năm: ………………………………………………………………….
CMND số:……………………………., cấp ngày………………….. tại ……………………………………………
Hộ khẩu thường trú : ………………………………………………………………………………………………….
Hiện cư trú tại: ………………………………………………………………………………………………………….
Lý do: …………………………………………………………………………………………………..
Cụ thể như sau:
Ngày……..tháng……. năm 20…….., tôi và anh/chị ……………………….. kết hôn. Được UBND………….. Quận
……….. cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày ……./……/……………
Sau khi kết hôn, chúng tôi về chung sống tại nhà………………, Quận…………., thành
phố……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
* Con chung :
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
* Tài sản chung :
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Yêu cầu của tôi như sau :
1. Về tài sản:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
2. Về nuôi con :
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Rất kính mong Quý Tòa sẽ xem xét, giải quyết nguyện vọng của tôi, theo quy định của pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người làm đơn
(ký, ghi họ tên)
Tài liệu đính kèm :
……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..
……………………………………………..
Hướng dẫn viết mẫu đơn ly hôn đơn phương
Đối với phần nội dung được ghi trong mẫu đơn ly hôn đơn phương cần:
1. Ghi rõ ràng về thời gian kết hôn và thời gian chung sống (người làm đơn phải tóm tắt quá trình chung sống và mâu thuẫn xảy ra);
2. Địa điểm mà hai bên đã chung sống và tình trạng hiện tại của vợ chồng có còn đang chung sống cùng nhau hay không;
3. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn, tình trạng mâu thuẫn trong hôn nhân, các phương án mà các bên đã áp dụng để giải quyết mâu thuẫn nhưng không có hiệu quả như hòa giải, thỏa thuận với bên kia, khuyên răn,…
4. Mục con chung trong nội dung mẫu đơn ly hôn đơn phương: Ghi rõ chưa có nếu trường hợp vợ chồng chưa có con. Nếu đã có con chung thì sẽ ghi thông tin về các con như tên, ngày tháng năm sinh,… nguyện vọng chăm sóc và đề nghị nuôi con,…
5. Mục tài sản chung của hai người: Nếu như không có tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân tính đến thời điểm ly hôn hoặc có thể tự thỏa thuận được thì ghi không có yêu cầu và tự thỏa thuận; Nếu có tài sản chung và có yêu cầu tòa án giải quyết thì sẽ ghi thông tin về tài sản và liệt kê toàn bộ tài sản, giá trị thực tế, đề nghị phân chia tài sản … và ghi không có nếu hai bên không có tài sản chung.
6. Mục nợ chung của vợ chồng: Người làm đơn cần phải ghi không có nợ chung nếu hai vợ chồng không có nợ chung; Nếu như có nợ chung thì sẽ ghi cụ thể về số nợ đó, tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ khi nào… và đề nghị tòa phân nghĩa vụ trả nợ trong mẫu đơn ly hôn đơn phương.
7. Sau khi hoàn thành các thủ tục, đơn ly hôn đơn phương sẽ phải được gửi về Tòa án có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.
8. Về hình thức của mẫu đơn ly hôn đơn phương:
Pháp luật hiện hành quy định những người khởi kiện ly hôn sẽ phải làm đơn khởi kiện. Ngoài ra, pháp luật sẽ không bắt buộc người viết đơn khởi kiện sẽ phải được đánh máy; viết tay; hoặc phải điền theo mẫu có sẵn mà có thể chọn một trong các hình thức trên.
Do đó, người khởi kiện hoàn toàn có thể lựa chọn việc viết mẫu đơn ly hôn đơn phương bằng tay để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Ngoài ra, pháp luật cũng sẽ cho phép người khởi kiện nếu có thể tự viết đơn khởi kiện xin ly hôn đơn phương hoặc nếu không thể tự viết được thì sẽ nhờ người khác viết hộ.
9. Về nội dung cần có của mẫu đơn ly hôn đơn phương:
– Đơn khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn đơn phương bắt buộc phải có các nội dung chính gồm:
– Ngày, tháng, năm làm đơn xin ly hôn đơn phương;
– Tên tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương;
– Thông tin cá nhân của người khởi kiện yêu cầu ly hôn gồm: Họ và tên; nơi cư trú, làm việc; số điện thoại; địa chỉ thư điện tử nếu có;
– Thông tin cá nhân của người bị kiện gồm: Họ và tên; nơi cư trú, làm việc; số điện thoại; địa chỉ thư điện tử nếu có;
– Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;
– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
10. Khi viết, soạn thảo đơn ly hôn đơn phương, người khởi kiện cần phải lưu ý các thông tin quan trọng trong đơn phải được trình bày đầy đủ, chính xác; các yêu cầu Tòa án giải quyết cần cụ thể. Trường hợp mà nội dung trong đơn xin ly hôn đơn phương bị sai, thiếu hoặc không trình bày cụ thể, Tòa án sẽ có trách nhiệm hướng dẫn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện hoặc sẽ trả lại hồ sơ ly hôn gây mất thời gian.
Để hạn chế tình trạng việc người yêu cầu, khởi kiện ly hôn đơn phương viết mẫu đơn ly hôn đơn phương sai thông tin hoặc thiếu, thì Tòa án thường sẽ ban hành các mẫu đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn đơn phương để người khởi kiện có thể giảm thiểu tình trạng sai sót giúp người khởi kiện, yêu cầu có thể điền chính xác nhất thông tin.
Download mẫu đơn ly hôn đơn phương
Trong nội dung bài viết sau đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, cũng như thủ tục làm đơn ly hôn và cùng với đó chúng tôi sẽ cung cấp link, địa chỉ tải về các mẫu đơn xin ly hôn thuận tình, đơn ly hôn đơn phương (dạng file Word) để có thể sử dụng được ngay.
Mẫu đơn ly hôn đơn phương mà chúng tôi cung cấp trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, hiện chưa có mẫu chung do Tòa án nhân dân tối cao ban hành thống nhất áp dụng trên toàn quốc. Để làm rõ cho căn cứ yêu cầu giải quyết ly hôn, một số mẫu cụ thể có thêm các phần như lý do xin ly hôn, xác nhận của chính quyền địa phương,…
TẢI MẪU ĐƠN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG TẠI ĐÂY
Xem thêm một số mẫu đơn liên quan đến vấn đề ly hôn:
1. Mẫu đơn ly hôn thuận tình
3. Mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phương viết sẵn mới nhất 2024
5. Mẫu Đơn Ly Hôn Vắng Mặt Chuẩn Quy Định Pháp Luật Hiện Nay
Nộp mẫu đơn ly hôn đơn phương ở đâu?
Căn cứ theo nội dung tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về thẩm quyền tòa án nhân dân cấp huyện thì các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp khác quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
Đồng thời, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền tòa án theo lãnh thổ thì Tòa án theo lãnh thổ được xác định sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự. Cụ thể:
Tòa án là nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Cùng với đó, cũng tại Khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu có nêu rõ việc nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp:
Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản
Bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở
Các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở;…
Ngoài ra, theo Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về khuyến khích hòa giải đối với tranh chấp liên quan đến hôn nhân và gia đình như sau:
Nhà nước và xã hội sẽ luôn khuyến khích việc thực hiện thủ tục hòa giải tại cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu giải quyết ly hôn trước khi gửi đơn lên Tòa án. Việc hòa giải phải đảm bảo được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về hòa giải ở cơ sở đối với vấn đề về hôn nhân và gia đình.
Bên cạnh việc khuyến khích hòa giải, theo nội dung tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 có quy định và giải thích từ ngữ hòa giải được hiểu như sau:
“Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này; Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố).”
Tuy nhiên, nếu đối chiếu các quy định trên, thì pháp luật chỉ đặt ra việc hòa giải ở thôn, tổ dân phố chứ không đề cập đến Ủy ban nhân dân xã, phường trong việc hòa giải ly hôn và đây không phải là thủ tục bắt buộc. Nên các vấn đề về ly hôn đơn phương thì đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân, đơn ly hôn phải được nộp ở Tòa án – nơi có thẩm quyền giải quyết ly hôn mà không phải ở xã, phường, thị trấn.
Như vậy, người yêu cầu muốn ly hôn đơn phương sẽ có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án cấp huyện nơi bị đơn hay đối phương cư trú, làm việc, nếu có thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú thì nộp đơn tại Tòa cấp huyện nơi mà nguyên đơn đang cư trú, làm việc.
Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương
Nếu nộp trực tiếp, Tòa án sẽ cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn, nếu gửi qua dịch vụ bưu chính thì giấy xác nhận được cấp trong thời hạn 02 ngày làm việc. Xem xét đơn yêu cầu ly hôn đơn phương trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Sau 5 – 7 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, cũng trong thời hạn này người nộp đơn sẽ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Thời hạn giải quyết việc ly hôn đơn phương tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan, tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng, tức tổng thời hạn giải quyết sẽ khoảng tối đa là 04 tháng nếu không gia hạn hoặc 06 tháng nếu đã thực hiện thủ tục gia hạn.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.
Như vậy, có thể thấy thời hạn để giải quyết một vụ án dân sự, cụ thể là giải quyết ly hôn đơn phương sẽ căn cứ rất nhiều vào tình tiết của vụ án. Nếu một vụ án không chứa các tình tiết phức tạp thì có thể sẽ được giải quyết trong thời gian ít nhất là khoảng 1 – 2 tháng và thời gian tối đa là 04 tháng nếu không gia hạn và tối đa là 06 tháng nếu thực hiện thủ tục gia hạn.
Án phí ly hôn đơn phương
Hiện tại, theo quy định của pháp luật hiện hành tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án được Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án đã có quy định cụ thể:
Án phí dân sự sơ thẩm Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 đồng
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình mà ở đó có giá ngạch:
+ Từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức thu án phí là 300.000 đồng
+ Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng mức án phí sẽ là 5% giá trị tài sản có tranh chấp
+ Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng thì mức phí sẽ là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;…
+ Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
+ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì mức án phí sẽ là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
+ Từ trên 4.000.000.000 đồng thì mức án phí của Tòa án sẽ là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
>> Xem thêm: Phí ly hôn thuận tình – Lệ phí ly hôn mới nhất theo quy định
Câu hỏi thắc mắc khi viết mẫu đơn ly hôn đơn phương
Nguyên tắc chi tài sản khi ly hôn đơn phương là gì?
>> Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn đơn phương như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Pháp luật ưu tiên giải quyết tài sản dựa căn cứ trên sự thỏa thuận của các bên qua việc vợ chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng. Hình thức thỏa thuận: Luật không quy định về hình thức của thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Những vấn đề mà vợ chồng thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản khi ly hôn sẽ được Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó và ghi vào bản án.
Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn Tòa án sẽ giải quyết theo các nguyên tắc:
Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Thứ hai, đối với tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận được tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Thứ ba, đối với tài sản riêng của vợ chồng
Tài sản riêng của vợ chồng thuộc quyền sở hữu của người đó trừ trường hợp tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung (việc nhập tài sản phải được lập bằng văn bản, có công chứng chứng thực).
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn tài sản riêng vào tài sản chung mà vợ chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó.
Thứ tư, thẩm quyền phân chia tài sản
Trong quá trình phân chia tài sản, Tòa án sẽ xem xét việc Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương như thế nào?
>> Quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương được quy định như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Theo căn cứ tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền nuôi con khi ly hôn như sau :
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, theo đó việc nuôi con sau khi đơn phương ly hôn vẫn sẽ được thực hiện theo các quy định nêu trên. Và căn cứ theo các điều kiện để ly hôn đơn phương thì người kia phải có hành vi bạo lực hoặc các hành vi khác tương tự gây ảnh hưởng đến sự tốt đẹp, mục đích của hôn nhân nên.
Có thể thấy “Quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương” thì phần lớn pháp luật sẽ ưu tiên cho người yêu cầu ly hôn đơn phương. Bởi, việc yêu cầu quyền nuôi con cần chứng minh nhiều yếu tố, trong đó quan trọng gồm:
1. Khả năng thực tế về mặt tài chính, tiền bạc để nuôi dưỡng con;
2. Môi trường giáo dục tốt và nuôi dưỡng nào sẽ có thể tạo thuận lợi nhất, tốt nhất cho sự phát triển của con;
3. Tư cách đạo đức, lối sống của người nuôi dưỡng;
4. Các yếu tố khác tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên việc nuôi dạy trẻ.
Nhưng nếu người yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn được Tòa án chấp thuận thì chắc chắn đã có lỗi của bên bị đơn, người bị yêu cầu xảy ra.
Nợ chung khi ly hôn đơn phương
Các khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân mà đến thời điểm yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn mà vợ chồng vẫn chưa trả xong thì pháp luật vẫn xác định đó là nghĩa vụ chung của vợ chồng. Khi có yêu cầu giải quyết ly hôn, mỗi người có nghĩa vụ thanh toán một nửa số nợ đó.
Theo căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.
Do vậy, có thể thấy tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản phát sinh do vợ chồng tạo ra thu nhập, lao động và thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân. Nên các khoản nợ nếu được xác lập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân thì cũng sẽ được coi là khoản nợ chung của vợ chồng. Đối với các khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân mà đến khi ly hôn vợ, chồng vẫn chưa trả xong thì pháp luật vẫn xác định đó là nghĩa vụ chung của vợ và chồng.
Câu hỏi thường gặp khi ly hôn đơn phương – khi viết đơn ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương vắng mặt chồng / vợ được không?
Trong một vụ án ly hôn rất có thể xảy ra một hai trường hợp như đến thời điểm Tòa án mở phiên Tòa xét xử mà có sự vắng mặt của nguyên đơn hoặc có sự vắng mặt của bị đơn, hay sự vắng mặt của 1 trong các bên đương sự sẽ dẫn đến rất nhiều các hậu quả pháp lý khác nhau.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a,b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được quy định như sau:
“1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ”.
Như vậy, đối với việc xét xử vắng mặt thì sẽ được liệt kê gồm 2 trường hợp chính là nguyên đơn hoặc bị đơn vắng mặt. Trong trường hợp khi Tòa án triệu tập lần đầu đối với nguyên đơn và bị đơn nếu không có mặt và không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử sẽ phải hoãn phiên tòa. Với lần triệu tập lần thứ hai của Tòa án nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
Đối với nguyên đơn, nếu vắng mặt mà không có bất cứ một thủ tục, đơn xin xét xử vắng mặt thì mặc nhiên sẽ bị coi là đã từ bỏ việc khởi kiện, lúc này Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với vụ án mà nguyên đơn đã yêu cầu khởi kiện trước đó.
Đối với trường hợp bị đơn, nếu bị đơn vắng mặt tại phiên tòa mà không có yêu cầu, đơn đề nghị xét xử vắng mặt mà cũng không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ. Còn trong trường hợp bị đơn vắng mặt lần thứ 2 thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn, thủ tục ly hôn vắng mặt sẽ vẫn tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.
Ly hôn đơn phương khi không biết địa chỉ cư trú của chồng/vợ
Trong trường hợp nếu không thể xác định được nơi cư trú của bị đơn thì có thể xác định cấp Tòa án có thẩm quyền theo cách sau.
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ và Điều 40 về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu:
+ Khi không thể tự xác định được nơi mà bị đơn đang cư trú thì có thể liên hệ và nộp hồ sơ tại Tòa án nơi người này đang làm việc;
+ Nếu không biết cả nơi cư trú và nơi làm việc thì có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
+ Nếu do bị đơn mất tích mà không xác định được nơi cư trú thì bắt buộc phải yêu cầu Tòa án tuyên bố người này mất tích. Bởi căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
+ Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;…
Tổng đài tư vấn ly hôn đơn phương miễn phí
Tổng đài tư vấn pháp luật về các lĩnh vực trong luật hôn nhân gia đình trực tuyến là dịch vụ pháp lý nổi bật của Tổng Đài Pháp Luật, trong đó vấn để ly hôn, ly hôn đơn phương, phân chia tài sản, quyền nuôi con luôn được khách hàng quan tâm nhiều nhất.
Luật sư, các chuyên gia pháp lý là những người am hiểu sâu sắc về lĩnh vực pháp lý, có đầy đủ kinh nghiệm, kiến thức pháp lý chuyên sâu và kiến thức để đưa ra lời khuyên. Luật sư của chúng tôi có thể giúp bạn giải quyết mọi tranh chấp, hoặc định hướng đưa ra phương án để giải quyết vấn đề tranh chấp chính xác, phù hợp với quy định pháp luật hôn nhân gia đình đối với các vấn đề, lĩnh vực như: Tranh chấp tài sản, tranh chấp quyền nuôi con, tranh chấp các nghĩa vụ tài chính như nợ chung hay nợ riêng khác… Luật sư giúp bạn tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí để tiến hành các thủ tục pháp lý.
Để giải quyết các vướng mắc pháp lý của của bạn ngay lập tức chỉ bằng một cuộc điện thoại qua tổng đài 1900.6174 để nhận được sự tư vấn trực tiếp từ luật sư, luật gia, chuyên gia pháp luật.
Phạm vi phục vụ của chúng tôi trên toàn quốc, với những khách hàng ở các tỉnh, huyện vùng xa, vùng sâu, nơi có khó khăn về kinh tế hay việc di chuyển… thì vẫn có thể tham khảo và lựa chọn, để nhận được sự tư vấn trực tiếp từ đội ngũ luật sư giàu kiến thức, kinh nghiệm pháp lý, am hiểu kiến thức xã hội của chúng tôi.
Dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương qua tổng đài 1900.6174 giúp bạn thu hẹp khoảng cách về không gian, địa lý. Thời gian chúng tôi phục vụ là 24 giờ mỗi ngày và 7 ngày trong tuần, khung thời gian từ 7h30 phút sáng đến 24 giờ tối hàng ngày, kể cả thứ 7 và Chủ nhật.
Trên đây là nội dung tư vấn mà Tổng Đài Pháp Luật đã giải đáp về mẫu đơn ly hôn đơn phương, cũng như các vấn đề liên quan. Nếu có điều gì vướng mắc khác ngoài những nội dung tư vấn trên, hay cần hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, bạn hãy liên hệ ngay đến cho đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn trực tuyến giàu kinh nghiệm để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời những vướng mắc của mình qua số hotline 1900.6174, hỗ trợ 24/7