Miễn thuế trước bạ nhà đất theo quy định Luật về thuế sửa đổi 2016

Miễn thuế trước bạ nhà đất theo quy định Luật về thuế sửa đổi 2016. Trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, chủ đề miễn thuế trước bạ nhà đất luôn là một điểm nóng thu hút sự quan tâm của cả người dân và doanh nghiệp. Không chỉ đơn thuần là một khái niệm tài chính, miễn thuế trước bạ nhà đất còn mang trong mình những yếu tố liên quan đến quyền sở hữu, phát triển kinh tế và sự phân định vùng miền.

Để rõ hơn về vấn đề này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây. Trường hợp có nhu cầu cần được các Luật sư Tổng Đài Pháp Luật tư vấn khẩn cấp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!

>> Liên hệ 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm

 

 Lệ phí trước bạ là gì?

 

>> Hướng dẫn miễn phí miễn thuế trước bạ nhà đất nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174 

Lệ phí trước bạ hoặc còn được gọi là thuế trước bạ, có định nghĩa căn cứ trên khái niệm lệ phí được quy định trong luật Phí và Lệ phí.

Theo đó, lệ phí là một khoản tiền mà tổ chức hoặc cá nhân phải nộp khi sử dụng dịch vụ công cung cấp bởi cơ quan nhà nước, phục vụ cho việc quản lý nhà nước, và được quy định trong Danh mục lệ phí được đính kèm với Luật này.

mien-thue-truoc-ba-nha-dat-khai-niem

Với ngữ cảnh của lệ phí trước bạ, đây là một biểu thức của lệ phí áp dụng trong trường hợp sở hữu tài sản chuyển động như mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, hay tặng cho.

Trước khi tài sản này được sử dụng, người sở hữu phải thực hiện việc kê khai và nộp thuế trước bạ cho cơ quan thuế.

Cách tính lệ phí được dựa trên giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm đóng thuế trước bạ.

>> Xem thêm: Miễn thuế môn bài 3 năm theo quy định Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017

Những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ về nhà đất

 

>> Hướng dẫn chi tiết miễn thuế trước bạ nhà đất miễn phí, liên hệ 1900.6174

Trước đây, nhà đất đã được xem như một loại tài sản chịu lệ phí trước bạ theo quy định.

Tuy nhiên, từ ngày 01/3/2022, khi Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực, một số trường hợp nhà đất sau đây sẽ được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 10:

Nhà, đất được coi là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, và các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.

Đồng thời, cũng bao gồm nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.

Theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC, cụ thể những trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự là những tòa nhà hoặc các bộ phận của tòa nhà và phần đất liền kề tòa nhà, tất cả đều phải được sử dụng cho mục đích chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự.

Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng cho mục đích công cộng, thăm dò, khai thác khoáng sản, và nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cũng bao gồm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nhà để chuyển nhượng, kể cả trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng.

Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để tạo thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, và không có tranh chấp, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.

Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.

Cũng theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC, các nhà đất dưới các dạng sau đây cũng sẽ được miễn lệ phí trước bạ:

Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường.

Điều kiện là các cơ sở này phải đáp ứng quy định về quy mô và tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em như các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

Tuy nhiên, các cơ sở này phải đáp ứng quy định về quy mô và tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.

>> Xem thêm: Miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012

Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất

 

>> Tư vấn chi tiết miễn thuế trước bạ nhà đất miễn phí, gọi ngay 1900.6174

Để tính lệ phí trước bạ nhà đất sẽ chia thành hai trường hợp:

Trường hợp 1: Số tiền chuyển nhượng vượt quá giá thực tế của UBND tỉnh

Theo Điều 1 của Nghị định 20/2019/NĐ-CP, sửa đổi và bổ sung Nghị định 140/2016/NĐ-CP, khi hợp đồng chuyển nhượng có giá nhà đất cao hơn giá thực tế mà UBND tỉnh quy định, thì giá tại hợp đồng chuyển nhượng sẽ là cơ sở để tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất. Khi đó, lệ phí trước bạ được tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng

Trường hợp 2: Giá chuyển nhượng thấp hơn giá thực tế của UBND tỉnh hoặc khi tặng, thừa kế nhà đất hoặc khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu

Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định, giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) sẽ là cơ sở để tính lệ phí trước bạ.

Mặc dù cả nhà và đất đều có mức thu là 0.5%, nhưng giá tính phí trước bạ của nhà và đất trong từng trường hợp sẽ khác nhau.

mien-thue-truoc-ba-nha-dat-cu-the

Dưới đây là chi tiết:

Về mức nộp lệ phí đối với đất

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 1m2 theo Bảng giá đất

Lưu ý: Trong trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nếu thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành, thì giá đất của thời hạn thuê đất để tính lệ phí trước bạ sẽ được tính như sau:

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất x Thời hạn thuê đất 70 năm

Về mức nộp phí đối với nhà ở

Theo Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 1m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại)

Trong đó:

Giá tính phí trước bạ nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Giá tính phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND cấp tỉnh.

Giá tính phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.

Giá 1m2 nhà là giá thực tế xây dựng 1m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành.

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

>> Xem thêm: Tư vấn thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6174

Phạt chậm nộp thuế trước bạ nhà đất như thế nào

 

Theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/4/2019)

Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện việc nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước thông qua các cơ quan và tổ chức được ủy quyền thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Thời hạn nộp tiền lệ phí trước bạ là 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế.

Nếu người nộp thuế chậm nộp tiền lệ phí trước bạ so với thời hạn 30 ngày đã được thông báo, mỗi ngày chậm nộp sẽ phải trả tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.

Theo Điều 106 Luật quản lý thuế 2006 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 5 Luật về thuế sửa đổi 2014Khoản 3 Điều 3 Luật về thuế sửa đổi 2016 quy định:

– Trước ngày 01/7/2016, mức tiền chậm nộp là 0.05% của số tiền thuế chậm nộp được tính trên mỗi ngày.

– Từ ngày 01/7/2016 trở đi, mức tiền chậm nộp là 0.03% của số tiền thuế chậm nộp được tính trên mỗi ngày.

Kể từ ngày 01/7/2020 thì áp dụng Luật quản lý thuế 2019: Mức tính tiền chậm nộp bằng 0.03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

>> Tư vấn miễn phí miễn thuế trước bạ nhà đất chính xác, liên hệ 1900.6174

Thời hạn nộp lệ phí trước bạ nhà đất là bao lâu để không bị phạt chậm nộp thuế trước bạ nhà đất

 

Theo quy định mới, người nộp lệ phí trước bạ cần thực hiện việc nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước trong khoảng thời gian là 30 ngày, tính từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ do Cơ quan Thuế ban hành.

Trong quy định cũ, thời hạn 30 ngày là thời gian làm việc và không bao gồm các ngày thứ 7, chủ nhật hoặc các ngày lễ theo quy định.

>> Gọi ngay 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn miễn thuế trước bạ nhà đất

Nộp phí miễn thuế trước bạ nhà đất khi nào?

 

Điều 3 của Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định như sau:

“Tổ chức và cá nhân sở hữu tài sản thuộc phạm vi áp dụng lệ phí trước bạ, như được đề cập tại Điều 2 của Nghị định này, phải thực hiện việc nộp lệ phí trước bạ khi thực hiện đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Loại trừ những tình huống được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này”.

Nguyên tắc tuân thủ quy định về việc nộp thuế trước bạ nhà đất theo quy định của pháp luật hiện hành được áp dụng.

mien-thue-truoc-ba-nha-dat-luu-y

Theo đó, những người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu nhà ở khi thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở phải thực hiện nộp lệ phí trước bạ, trừ khi được miễn lệ phí.

Các tình huống phổ biến mà cần phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất bao gồm:

Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và các tài sản liên quan đến đất lần đầu tiên (hay còn gọi là việc làm Sổ đỏ lần đầu).

Tiến hành chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần của tài sản nhà, đất.

Tặng quà tặng toàn bộ hoặc một phần của tài sản nhà, đất.

Thừa kế toàn bộ hoặc một phần của tài sản nhà, đất.

>> Liên hệ Luật sư tư vấn về chủ đề miễn thuế trước bạ nhà đất nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174

 

Trong tình hình thị trường bất động sản diễn biến không ngừng, việc hiểu rõ về miễn thuế trước bạ nhà đất là một yếu tố cực kỳ quan trọng. Chính sách này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân, mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và định hình quy hoạch phát triển đô thị. Nhưng đồng thời, việc áp dụng chính sách này cũng đòi hỏi sự minh bạch, công bằng và sự phối hợp mạnh mẽ giữa các cơ quan quản lý và cả xã hội. Mọi thắc mắc liên quan đến thông tin trong bài viết, quý bạn đọc có thể liên hệ qua Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư giải đáp nhanh chóng nhất!

Liên hệ với chúng tôi

 

Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174