Nghỉ hưu sớm trong công an nhân dân được quy định như thế nào? Với tính chất công việc và đặc thù riêng của ngành này thì độ tuổi nghỉ hưu của công an nhân dân có điểm gì nổi bật so với những ngành, nghề khác theo như quy định của pháp luật? Điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi trong Công an nhân dân là gì? Bài viết sau đây của Tổng đài Tổng đài pháp luật sẽ giải đáp hết tất cả những thắc mắc vừa nêu trên. Để được chúng tôi tư vấn, hỗ trợ một cách tốt nhất vui lòng liên hệ qua số hotline sau đây 1900.6174. Mọi ý kiến đóng góp và sự tin tưởng của các bạn là niềm vui và là động lực cố gắng của chúng tôi.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí mọi thắc mắc cần được giải đáp? Gọi ngay: 1900.6174
Tuổi nghỉ hưu đối với Công an nhân dân hiện nay được quy định thế nào?
Hiện nay tùy vào từng trường hợp cụ thể mà độ tuổi nghỉ hưu của Công an nhân dân sẽ khác nhau. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định 49/2019/NĐ-CP có thể chia ra thành 3 trường hợp như sau:
– Đủ điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí theo như quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Theo đó thì độ tuổi nghỉ hưu trường hợp này sẽ được xác định như sau:
– Năm 2023 nam 60 tuổi 9 tháng, nữ 56 tuổi.
– Sau đó cứ mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng đối với nam và 04 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 62 tuổi đối với các lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với các lao động nữ vào năm 2035;
– Người được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không được quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thông thường và có đủ 15 năm làm nghề, các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc là công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc là có đủ 15 năm làm việc ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 của năm 2021;
– Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa là 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thông thường và có đủ 15 năm làm các công việc về khai thác than trong hầm lò;
– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn hay rủi ro nghề nghiệp.
Lưu ý các đối tượng nêu trên phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Hết hạn tuổi phục vụ theo như quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 của Luật Công an nhân dân 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Về hạn tuổi phục vụ cao nhất được quy định cụ thể như sau:
– Hạ sĩ quan: 45 tuổi;
– Cấp úy: 53 tuổi;
– Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53 tuổi;
– Thượng tá: nam 58, nữ 55 tuổi;
– Đại tá: nam 60, nữ 55 tuổi;
– Cấp tướng: 60 tuổi.
– Hạn tuổi phục vụ của các sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân sẽ do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không được vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản 1 của Điều này, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 của Điều này.
– Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó có ít nhất là 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa có đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà Công an nhân dân không còn có nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc các sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí nghỉ hưu sớm trong công an nhân dân? Gọi ngay: 1900.6174
Điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi trong Công an nhân dân là gì?
Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 1, Điều 3 của Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và các biện pháp thi hành một số điều của Luật công an nhân dân, điều kiện được công an nghỉ hưu bao gồm các trường hợp như sau:
– Đủ điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí theo như quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Hết hạn tuổi phục vụ theo như quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 của Luật Công an nhân dân năm 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, cụ thể:
– Hạ sĩ quan: 45 tuổi;
– Cấp úy: 53 tuổi;
– Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53 tuổi;
– Thượng tá: nam 58, nữ 55 tuổi;
– Đại tá: nam 60, nữ 55 tuổi;
– Cấp tướng: 60 tuổi.
– Hạn tuổi phục vụ của các sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân sẽ do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không được vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất ở phía trên, trừ các trường hợp sĩ quan Công an nhân dân là các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 tuổi đối với nam và hơn 55 tuổi đối với nữ.
– Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó phải ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa có đủ các điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc các sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.
>>Xem thêm: Chế độ thai sản vợ công an được quy định như thế nào?
Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu
Căn cứ dựa theo Điều 3 của Nghị định 49/2019/NĐ-CP chế độ, chính sách đối với các sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu sẽ được quy định cụ thể như sau:
Đối với Sĩ quan, hạ sĩ quan được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp được nêu sau đây:
– Đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí theo như quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Hết hạn tuổi phục vụ theo như quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 của Luật Công an nhân dân năm 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
– Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó phải có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa có đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không muốn chuyển ngành hoặc các sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan khi nghỉ công tác hưởng các chế độ hưu trí, nếu đã được thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương được 2/3 thời hạn trở lên và được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì sẽ được thăng cấp, nâng 01 bậc lương (trừ các trường hợp thăng cấp bậc hàm cấp tướng).
– Sĩ quan, hạ sĩ quan khi nghỉ hưu được hưởng các chế độ hưu trí theo như quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trợ cấp một lần khi các sĩ quan, hạ sĩ quan có thời gian tăng thêm do quy đổi theo như quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này được hưởng các khoản trợ cấp một lần với mức cứ 01 năm được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi các sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trong Công an nhân dân hoặc hy sinh, từ trần
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất theo như quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 của Luật Công an nhân dân năm 2018 từ đủ 01 năm (12 tháng) trở lên do thay đổi tổ chức, biên chế theo như quyết định của cấp có thẩm quyền thì ngoài chế độ theo như quy định tại khoản 3 của Điều này còn được hưởng trợ cấp một lần như sau:
– Được hưởng trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;
– Được hưởng trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 01 năm công tác thì sẽ được trợ cấp bằng 1/2 tiền lương của tháng liền kề trước khi người đó nghỉ hưu.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí chế độ chính sách đối với công an nhân dân? Gọi ngay: 1900.6174
Công an nhân dân nghỉ hưu có được hưởng chế độ xuất ngũ hay không?
Theo như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định 49/2019/NĐ-CP thì các trường hợp Công an nhân dân có đủ điều kiện nghỉ hưu được xuất ngũ về địa phương khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có yêu cầu được hưởng bảo hiểm xã hội một lần để ra nước ngoài định cư.
– Đang mắc một trong các bệnh nguy hiểm đến tính mạng như là ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo như quy định của Bộ Y tế.
– Trường hợp này các sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân sẽ được hưởng các chế độ theo như quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định 49/2019/NĐ-CP như sau:
…
– Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác đúng theo như quy định của pháp luật;
– Trợ cấp một lần: Cứ mỗi năm công tác thì sẽ được tính bằng một tháng tiền lương hiện hưởng;
– Trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này sẽ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 lần mức lương cơ sở theo như quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ; được ưu tiên vào học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc là giới thiệu việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm của các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế – xã hội khác; được ưu tiên tuyển chọn theo những chương trình hợp tác đưa người đi lao động ở các nước ngoài.
Trên đây là toàn bộ những thông tin về “Nghỉ hưu sớm trong công an nhân dân” đã được chúng tôi tìm hiểu, tổng hợp để gửi đến các bạn, cụ thể quy định của pháp luật về chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, điều kiện để được nghỉ hưu trước tuổi đối với Công an nhân dân v.v…
>> Xem thêm: Luật công an nhân dân 2018
Nếu như còn thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề trên xin mời quý bạn đọc tiếp tục gửi câu hỏi về cho chúng tôi hoặc liên hệ số hotline sau đây 1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được hỗ trợ một cách nhanh nhất có thể. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều hơn nữa sự tin tưởng cũng như các ý kiến đóng góp của quý bạn đọc trong tương lai.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |