Nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất được không?

Nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất được không?. Quy định pháp luật về nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất? Được nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp nào? Thủ tục ghi nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất. Hãy cùng Tổng Đài Pháp Luật đi tìm lời giải đáp chi tiết cho vấn đề này nhé.

Ngay trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn các vấn đề liên quan đến nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất. Trong quá trình tìm hiểu nội dung, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các luật sư, chuyên gia pháp lý giải đáp kịp thời và hoàn toàn miễn phí.

>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí về vấn đề nợ thuế chuyến đổi mục đích sử dụng đất. Gọi ngay: 1900.6174

 

Quy định pháp luật về nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất

 

>>> Quy định của pháp luật về nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà người sử dụng đất có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất để phù hợp với nhu cầu của mình. Không phải tất cả các trường hợp đều được chuyển mục đích sử dụng đất mà việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép (07 trường hợp bắt buộc phải xin phép) hoặc phải đăng ký biến động đất đai và căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được phê duyệt.

Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi cơ bản mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu (được nhà nước giao, cho thuê hoặc nhận chuyển nhượng, chuyển đổi,..) Bằng quyết định hành chính đối với các trường hợp phải xin phép hoặc chỉ cần đăng ký biến động đất đai đối với các trường hợp không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

Khi chuyển mục đích sử dụng đất người sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính tương ứng (tức là thực hiện việc nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất).

no-thue-chuyen-muc-dich-su-dung-dat

Tùy từng loại đất chuyển mục đích sử dụng đất, địa phương nơi có đất chuyển mục đích sử dụng mà mà tiền sử dụng đất phải nộp sẽ khác nhau. Khi thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất có nghĩa vụ trả những khoản phí, lệ phí nhất định như:

– Lệ phí cấp giấy chứng nhận

– Lệ phí cấp chứng nhận đăng ký biến động về đất đai

– Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký biến động về đất đai 

– Phí cấp trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính

– Phí cấp trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính

Như vậy, khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần nộp 3 loại phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất trồng cây lâu năm trên bao gồm: phí đăng ký biến động đất đai, phí cấp giấy chứng nhận, trích lục bản đồ như đã nêu ở trên.

>>> Xem thêm: Có bao nhiêu loại chuyển mục đích sử dụng đất? Tư vấn chi tiết

 

Nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất được không?

 

Anh Quốc Trung (thành phố Nam Định) có câu hỏi:

“Tôi có một mảnh đất nông nghiệp trồng lúa 720m2 đất được nhà nước giao (không thuộc trường hợp thu hồi được giao đất tái định cư) không phải nộp tiền sử dụng đất. Hiện nay, tôi muốn chuyển đổi mục đích sang đất nuôi trồng thuỷ sản thì đóng thuế đất như thế nào?

Theo pháp luật hiện nay người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất có được nợ thuế không? Tôi xin cảm ơn!”

 

>>> Quy định của pháp luật về nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất được không, gọi ngay 1900.6174

Luật sư Trả lời:

Xin chào anh Quốc Trung! Cảm ơn anh đã tin tưởng và lựa chọn Tổng Đài Pháp Luật là nơi hỗ trợ anh giải đáp các thắc mắc pháp lý liên quan đến thuế chuyển mục đích sử dụng đất. Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi sẽ trả lời như sau: 

Người sử dụng đất khi thực hiện thủ tục hành chính chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính tương ứng với trường hợp chuyển của mình.

Tuy nhiên, có nhiều trường hợp người sử dụng đất do gặp khó khăn về tài chính chưa thể thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình tại thời điểm làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất nên xin ghi nợ số tiền đó và phải hoàn trả lại tiền trong một thời hạn nhất định cho Nhà nước.

Theo Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định khi cá nhân, hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất theo quy định và nhà nước cho phép người sử dụng đất nợ tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích. Nhưng Nghị định 79/2019/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2019 đã sửa đổi quy định này như sau:

Cá nhân, hộ gia đình thuộc các trường hợp sau đây thì được ghi nợ tiền sử dụng đất đối với  trường hợp Nhà nước thu hồi đất và được giao đất tái định cư khi theo quy định của pháp luật về đất đai bao gồm các đối tượng: 

+ Hộ nghèo; 

+ Người có công với cách mạng; 

+ Cá nhân, hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số; 

+ Cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. 

Việc xác định đối tượng có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về người có công. Đối với đối tượng cá nhân, hộ gia đình việc xác định là hộ nghèo, là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn việc xác định theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo đó, hiện nay cá nhân, hộ gia đình không thuộc trường hợp thu hồi đất và được giao đất tái định cư bởi nhà nước thì khi chuyển mục đích sử dụng đất không còn thuộc trường hợp được phép nợ tiền sử dụng đất,

Đồng nghĩa với việc cá nhân, hộ gia đình khi chuyển mục đích sử dụng đất bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất đúng thời hạn và đầy đủ.

Như vậy, theo thông tin anh cung cấp thì mảnh đất của anh là được nhà nước giao đất không nhằm mục đích tái định cư (giao đất nông nghiệp trồng lúa) khi nhà nước thu hồi đất nên anh không thuộc trường hợp được phép nợ tiền thuế chuyển mục đích sử dụng đất.

Nếu có bất cứ thắc mắc gì liên quan đến các vấn đề pháp lý về thuế chuyển mục đích sử dụng đất, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ.

 

Được nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp nào?

 

Anh Thành Hưng (thành phố Cao Bằng) có câu hỏi:

“Gia đình tôi có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với diện tích là 360 m2 đất nông nghiệp từ năm 2004. Đến năm 2008, có dự án xây dựng khu công nghiệp mới tại khu vực tôi đang sinh sống và nhà nước thực hiện thu hồi đất với diện tích 360 m2 đất trên của gia đình tôi.

Sau đó, gia đình tôi được nhận bồi thường bằng việc giao đất tương ứng. Đến nay, gia đình tôi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở nhưng chưa có điều kiện chi trả các nghĩa vụ tài chính tương ứng.

Vậy cho tôi hỏi trường hợp của tôi có được nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất không? Tôi xin cảm ơn!”

 

>>> Quy định của pháp luật về trường hợp nợ thuế xong chuyển mục đích sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Luật sư Trả lời:

Xin chào anh Thành Hưng! Cảm ơn anh đã tin tưởng và lựa chọn Tổng Đài Pháp Luật với thắc mắc của anh, chúng tôi sẽ trả lời như sau: 

Về đối tượng được nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất, căn cứ theo nghị định 79/2019/NĐ-CP đã có nhiều thay đổi, theo quy định hiện hành thì chỉ có một số đối tượng nhất định được nợ tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các cá nhân, hộ gia đình sau:

Thứ nhất, người có công với cách mạng

Thứ hai, hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo

Thứ ba, cá nhân, hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số

Thứ tư, cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn

tu-van-no-thue-chuyen-muc-dich-su-dung-dat

Các đối tượng nêu trên được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất được giao đất tái định cư khi theo quy định của pháp luật về đất đai. Đây là một trong những sửa đổi quan trọng của Nghị định 79 khi cá nhân hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất không còn được nợ tiền sử dụng đất.

 Theo như thông tin anh cung cấp thì diện tích đất anh chuyển mục đích sử dụng đất là đất được nhà nước giao khi thu hồi đất và nơi có đất chuyển mục đích sử dụng là tỉnh Cao Bằng, đây là địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nên anh thuộc trường hợp được phép nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất.

Nếu có bất cứ thắc mắc gì liên quan đến các vấn đề pháp lý về thuế chuyển mục đích sử dụng đất, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ.

>>> Xem thêm: Đất nông nghiệp có được tách thửa không? Điều kiện để tách thửa là gì?

 

Thủ tục ghi nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất

 

Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất mới nhất

 

>>> Liên hệ luật sư hướng dẫn mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất mới nhất., gọi ngay 1900.6174

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————————————-

ĐƠN GHI NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Kính gửi: – Phòng Tài nguyên và Môi trường quận (huyện): ………

(hoặc UBND xã, phường, thị trấn………………………..).

– Chi Cục thuế…………………………………………….

Tôi tên: …………………………………………………………………………………………………………………………

Thường trú: …………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………

Hiện tôi đang lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với khu đất tại vị trí:

– Thửa đất số: …….…….….; Tờ đồ số: ………… theo bản đồ ………………………….…;

– Địa chỉ tại: …………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………

Do gia đình chúng tôi chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước nên kính đề nghị Quý cơ quan chấp thuận cho gia đình chúng tôi được ghi nợ tiền sử dụng đất.

Khi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính có quy định khác, tôi cam kết sẽ thực hiện nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Người làm đơn

(Ký tên, ghi rõ họ tên)

 

Hướng dẫn thực hiện thủ tục ghi nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất

 

>>> Liên hệ luật sư hướng dẫn thực hiện thủ tục ghi nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Dưới đây, là hướng dẫn về thủ tục thực hiện việc ghi nợ ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai được thực hiện theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ cần chuẩn bị khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục ghi nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các giấy tờ sau:

Thứ nhất, đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất

Thứ hai, giấy tờ chứng minh người sử dụng đất thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất

Thứ ba, Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Bước 2: Nộp hồ sơ 

 Sau khi chuẩn bị các giấy tờ trên, người sử dụng đất thuộc đối tượng được ghi nợ tiền chuyển mục đích sử dụng đất (người có công với cách mạng, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại các xã có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn) nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường  

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ người sử dụng đất, văn phòng thực hiện rà soát và kiểm tra thông tin trên hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình và lập Phiếu chuyển thông tin (có nôi dung về số tiền hỗ trợ về đất, nội dung bồi thường về đất mà cá nhân, hộ gia đình nhận được) gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định, đồng thời trả Giấy hẹn cho cá nhân, hộ gia đình theo quy định của pháp luật về đất đai.

no-thue-chuyen-muc-dich-su-dung-dat

Cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo theo quy định căn cứ trên Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng và trong thời hạn không quá hai 02 ngày làm việc phải chuyển đến để gửi đến cá nhân, hộ gia đình, Văn phòng và cơ quan liên quan (nếu cần) kể từ ngày ban hành Thông báo. 

Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính khác

 Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận) tại cơ quan kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được cơ quan kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu trong thời hạn quy định và nộp chứng từ do kho bạc cung cấp tại Văn phòng để được cấp Giấy chứng nhận.

Bước 5: Cấp giấy chứng nhận

 Căn cứ hồ sơ mà cá nhân, hộ gia đình nộp, Văn phòng trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn thanh toán.

Như vậy, khi làm thủ tục ghi nợ tiền thuế chuyển mục đích sử dụng đất cá nhân, hộ gia đình cần chuẩn bị các loại giấy tờ nên trên và nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để hoàn tất thủ tục.

Nếu có bất cứ thắc mắc gì liên quan đến các vấn đề pháp lý về thuế chuyển mục đích sử dụng đất, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ.

 

Thủ tục thanh toán và xóa nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất

 

Mẫu thanh toán nợ tiền sử dụng đất mới nhất

 

>>> Liên hệ luật sư tư vấn mẫu đơn thanh toán nợ tiền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

 Mẫu thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 76/2014/TT-BTC như sau:

Cục Thuế:………………

Chi cục Thuế:…………

——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 

—————

Số: ……….. /TB-CCT ………., ngày…….. Tháng ……. Năm ……

 

THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

     Căn cứ đề nghị của hộ gia đình, cá nhân về việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất, Cơ quan Thuế xác nhận việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất như sau:

  1. Người sử dụng đất

  – Tên người sử dụng đất:………………………………………………………………………………………………

   – Ngày tháng năm sinh:…………………………………………………………………………………………………

   – Số chứng minh thư: Ngày cấp: Nơi cấp:………………………………………………………………………..

    – Địa chỉ nơi cư trú:……………………………………………………………………………………………………..

   – Điện thoại: …………………………………………    Email:………………………………………………………..

  1. Thửa đất đang được ghi nợ tiền sử dụng đất

   2.1. Địa chỉ thửa đất:…………………………………………………………………………………………………………

 2.2. Loại đường/khu vực:…………………………………………………………………………………………………..

 2.3. Diện tích tính thu tiền sử dụng đất (m2):…………………………………………………………………………..

 2.4. Loại đất tính thu tiền sử dụng đất:…………………………………………………………………………………..

      2.5. Giá đất tính tiền sử dụng đất:………………………………………………………………………………………..

      2.6. Số tiền sử dụng đất được giảm (nếu có):…………………………………………………………………………

 2.7. Số tiền sử dụng đất phải nộp:………………………………………………………………………………………..

 2.8. Số tiền sử dụng đất được ghi nợ:

     – Số tiền được ghi nợ đối với đất trong hạn mức:…………………………………………………………………

     – Số tiền được ghi nợ đối với đất vượt hạn mức:…………………………………………………………………

  1. Thanh toán nợ

   3.1. Số tiền sử dụng đất ghi nợ đã thanh toán:

     – Số tiền sử dụng đất ghi nợ đã thanh toán trong hạn mức:…………………………………………………….

     – Số tiền sử dụng đất ghi nợ đã thanh toán ngoài hạn mức:……………………………………………………

    3.2. Số tiền sử dụng đất đang còn ghi nợ:

      – Số tiền sử dụng đất đang còn ghi nợ trong hạn mức:…………………………………………………………

     – Số tiền sử dụng đất đang còn ghi nợ ngoài hạn mức:………………………………………………………….

    3.3. Số tiền sử dụng đất đề nghị thanh toán nợ:

     – Số tiền ghi nợ đối với đất trong hạn mức:…………………………………………………………………………

     – Số tiền ghi nợ đối với đất vượt hạn mức:…………………………………………………………………………

     3.4. Số tiền sử dụng đất ghi nợ còn lại (nếu có):

     – Số tiền sử dụng đất ghi nợ còn lại trong hạn mức (nếu có):………………………………………………….

     – Số tiền sử dụng đất ghi nợ còn lại ngoài hạn mức (nếu có):………………………………………………… 

  NGƯỜI THANH TOÁN NỢ

Ngày ..…. Tháng ..…. Năm …..…

        (Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ

                     XÁC NHẬN

          (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 >>> Xem thêm: Có bao nhiêu loại chuyển mục đích sử dụng đất? Tư vấn chi tiết

 

Hướng dẫn thực hiện thủ tục thanh toán và xóa nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất

 

>> Hướng dẫn thực hiện thủ tục thanh toán chuyển mục đích sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất được quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP như sau:

Bước 1: 

Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cá nhân, hộ gia đình nộp dần tiền sử dụng đất còn nợ tại kho bạc.

Trường hợp bị thất lạc hoặc bị mất Thông báo của cơ quan thuế trong thời hạn 05 năm thì cá nhân, hộ gia đình đến cơ quan thuế để yêu cầu cung cấp lại Thông báo.

Hết thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ thì đến cơ quan thuế để được xác định lại số tiền còn nợ, tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ và nhận Thông báo của cơ quan thuế.

Thông báo của cơ quan thuế phải bao gồm nội dung: Số tiền sử dụng đất còn nợ, số tiền chậm nộp; thời hạn nộp tiền vào kho bạc là 30 ngày kể từ ngày ghi trên Thông báo.

Bước 2: 

Sau khi người sử dụng đất hoàn thành việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định thì cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ để xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trong Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký đất đai bao gồm:

Thứ nhất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính

Thứ hai, bản gốc các giấy tờ nộp tiền sử dụng đất

Đối với trường hợp bị thất lạc hoặc mất chứng từ thì người sử dụng đất đến kho bạc nhà nước để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.

Bước 3:

Văn phòng sau khi nhận được hồ sơ từ người sử dụng đất có trách nhiệm đối chiếu, rà soát hồ sơ mà hộ gia đình, cá nhân nộp để thực hiện thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình.

 

Một số vấn đề liên quan đến nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất

 

Nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất phải trả lãi suất bao nhiêu?

 

>>> Quy định của pháp luật về nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP, trong thời gian 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng đất nộp tiền nợ sử dụng đất sẽ không bị tính lãi. 

thu-tuc-va-no-thue-chuyen-muc-dich-su-dung-dat

Tuy nhiên quá thời gian trên mà người sử dụng đất chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và nộp thêm khoản tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế (tiền chậm nộp tính theo số tiền còn nợ từ thời điểm hết thời hạn 05 năm được ghi nợ tới thời điểm trả nợ).

 

 Nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất tối đa bao nhiêu năm?

 

Theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP, sau 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng đất chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp tương ứng.

Vậy, thời gian nợ thuế khi chuyển mục đích sử dụng đất (không phải trả tiền nộp chậm) tối đa là 05 năm.

 

Nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất quá thời hạn bị xử lý như thế nào?

 

>>> Quy định của pháp luật về nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất quá thời hạn, gọi ngay 1900.6174

Hộ gia đình, cá nhân được trả nợ dần trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm này (khoản 3 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP)

Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng đất chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên sổ đỏ thì cá nhân, hộ gia đình phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Như vậy, nợ thuế khi chuyển mục đích sử dụng đất quá thời hạn 05 thì người sử dụng đất phải nộp thêm khoản tiền nộp chậm đồng thời phải hoàn tất nghĩa vụ tài chính còn nợ.

Trên đây là những tư vấn của đội ngũ chuyên gia pháp lý của tổng đài pháp luật liên quan đến vấn đề nợ thuế của người sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất và các vấn đề pháp lý liên quan. Nếu còn bất cứ câu hỏi nào, anh có thể liên hệ đường dây nóng 1900.6174 củaTổng Đài Pháp Luật  để được hỗ trợ.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất có được không? Gọi ngay: 1900.6174

Như vậy, chúng tôi đã cung cấp cho anh/chị những thông tin vấn đề nợ thuế của người sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất và các vấn đề xoay quanh. Việc chủ động trang bị kiến thức pháp luật là điều cần thiết và đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của chính mình và người thân yêu.

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp anh /chị tháo gỡ những thắc mắc của mình. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, anh/chị hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của Tổng Đài Pháp Luật, phía đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.