Phương tiện vi phạm hành chính là gì? Đây là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính. Được hiểu đơn giản, đó là những phương tiện (gồm cả phương tiện vận chuyển và công cụ) được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm các quy định pháp luật hành chính.
Trong bài viết này, Tổng Đài Pháp Luật sẽ đi sâu hơn vào việc hiểu rõ hơn về phương tiện vi phạm hành chính là gì, các trường hợp áp dụng tạm giữ và tịch thu, cũng như những quy định pháp luật liên quan. Hãy cùng tôi khám phá thêm về vấn đề quan trọng này để hiểu rõ hơn về cách xử lý vi phạm hành chính và đảm bảo trật tự, an toàn trong cộng đồng. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề phương tiện vi phạm hành chính là gì ? Gọi ngay 1900.6174
Phương tiện vi phạm hành chính là gì?
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, việc xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được quy định cụ thể. Trường hợp này phụ thuộc vào từng căn cứ sau đây:
- Đối với vi phạm hành chính liên quan đến việc không thực hiện nghĩa vụ tài chính, cá nhân, tổ chức sẽ bị xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Đối với các trường hợp khác, việc quy định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải trên cơ sở có một trong các căn cứ sau đây:
a) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là trực tiếp dùng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
b) Vật, tiền, hàng hóa, phương tiện là tang vật trực tiếp của vi phạm hành chính hoặc được trực tiếp sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính, mà nếu không có vật, tiền, hàng hóa, phương tiện này, thì không thể thực hiện được hành vi vi phạm.
Như vậy, khi xét đối với trường hợp A và B vi phạm hành chính bằng việc sử dụng xe ben và xẻng để đổ rác không đúng nơi quy định, chúng ta có thể thấy rõ rằng xe ben và xẻng đều là phương tiện trực tiếp được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm. Nếu không có xe ben và xẻng, việc đổ rác sai quy định sẽ không thể thực hiện được. Vì vậy, trong trường hợp này, xe ben và xẻng đều có thể được coi là phương tiện vi phạm hành chính và cần thực hiện tịch thu đối với cả xe ben và xẻng để áp dụng biện pháp xử phạt hợp lý.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề phương tiện vi phạm hành chính là gì ? Gọi ngay 1900.6174
Quy định về quản lý, bảo quản phương tiện vi phạm hành chính theo thủ tục hành chính
Nghị định 31/2020/NĐ-CP của Chính phủ đã có sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 3/10/2013 về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ và tịch thu theo thủ tục hành chính. Theo đó, quy định cụ thể về việc tạm giữ và bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính được xác định dựa trên các điều kiện sau đây:
- Cá nhân vi phạm hành chính có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú còn thời hạn, hoặc có giấy xác nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác; tổ chức vi phạm phải có địa chỉ hoạt động cụ thể, rõ ràng. Trong trường hợp này, tổ chức hoặc cá nhân vi phạm phải có nơi giữ, bảo quản phương tiện.
- Tổ chức, cá nhân vi phạm có khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh, thì có thể được xem xét để giao giữ, bảo quản phương tiện.
Để được giao giữ và bảo quản phương tiện, tổ chức hoặc cá nhân vi phạm phải làm đơn gửi cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ đề nghị được giữ, bảo quản phương tiện. Trong đơn, họ ghi rõ họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm hành chính, tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của phương tiện, nơi giữ, bảo quản phương tiện theo đề nghị của tổ chức hoặc cá nhân sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao giữ, bảo quản phương tiện.
Cá nhân vi phạm khi gửi đơn phải gửi kèm theo bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng, chứng thực sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc giấy xác nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác; đối với tổ chức vi phạm phải có giấy tờ chứng minh về địa chỉ nơi đóng trụ sở hoạt động của tổ chức đó.
Trong trường hợp sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú được thay thế bằng hình thức quản lý theo số định danh cá nhân, cá nhân vi phạm cung cấp số định danh của mình cho cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ khi gửi đơn đề nghị.
Cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện có trách nhiệm quản lý, bảo quản phương tiện vi phạm từ khi ra quyết định tạm giữ cho đến khi giao phương tiện cho tổ chức hoặc cá nhân vi phạm giữ, bảo quản.
Khi giao phương tiện cho tổ chức hoặc cá nhân vi phạm giữ, bảo quản, người có thẩm quyền tạm giữ phải lập biên bản ghi rõ tên, số lượng, khối lượng, đặc điểm, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, nơi giữ, bảo quản, tình trạng của phương tiện (nếu có) và phải có chữ ký của tổ chức hoặc cá nhân vi phạm và người có thẩm quyền tạm giữ; thời hạn tổ chức hoặc cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản.
Cùng với việc lập biên bản khi giao phương tiện, người có thẩm quyền tạm giữ phải tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký phương tiện để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp tổ chức hoặc cá nhân vi phạm đã đặt tiền bảo lãnh. Việc tạm giữ giấy chứng nhận phải được lập thành biên bản.
- Không được sử dụng phương tiện vi phạm trong thời gian tự bảo quản Theo Nghị định, tổ chức hoặc cá nhân vi phạm không được sử dụng phương tiện vi phạm trong thời gian được giao giữ, bảo quản; không được tự ý thay đổi nơi giữ, bảo quản phương tiện vi phạm, trừ khi có sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền tạm giữ.
Trong trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn hoặc có nguy cơ trực tiếp phát sinh tình huống gây thiệt hại đến phương tiện, tổ chức hoặc cá nhân vi phạm được phép thay đổi nơi giữ, bảo quản phương tiện. Tuy nhiên, ngay sau đó, họ phải thông báo cho người có thẩm quyền tạm giữ biết về việc thay đổi này.
Trong thời gian được giao giữ, bảo quản phương tiện, nếu tổ chức hoặc cá nhân vi phạm không chấp hành đúng quy định, cơ quan có thẩm quyền tạm giữ phương tiện xem xét và quyết định chuyển phương tiện vi phạm đó về nơi tạm giữ của cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ.
Ngoài ra, trong thời gian được giao giữ, bảo quản phương tiện vi phạm, nếu tổ chức hoặc cá nhân để xảy ra mất cắp, đánh tráo, bán, trao đổi, cầm cố, thế chấp, thay thế, hủy hoại, làm hư hỏng phương tiện, họ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, hậu quả mà hành vi vi phạm gây ra theo quy định của pháp luật.
Ngoài những điều khoản trên, Nghị định cũng quy định rõ các trường hợp không giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức hoặc cá nhân vi phạm giữ, bảo quản, bao gồm:
- Phương tiện giao thông của vụ vi phạm pháp luật là vật chứng của vụ án hình sự;
- Phương tiện giao thông được sử dụng để đua xe trái phép, chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng hoặc gây tai nạn giao thông;
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị làm giả, sửa chữa;
- Biển kiểm soát giả, phương tiện bị thay đổi trái phép số khung, số máy hoặc bị xóa số khung, số máy.
Khi hết thời hạn tạm giữ và người vi phạm không đến nhận phương tiện mà không có lý do chính đáng hoặc không xác định được người vi phạm, người có thẩm quyền tạm giữ phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ phương tiện và niêm yết công khai tại trụ sở.
Sau thời gian 30 ngày kể từ ngày niêm yết công khai thông báo cuối cùng trên phương tiện thông tin đại chúng, nếu người vi phạm không đến nhận hoặc không xác định được người vi phạm, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định.
Cơ quan của người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện có trách nhiệm tiếp tục quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện khi đã quá thời hạn tạm giữ mà người vi phạm không đến nhận cho đến khi tang vật, phương tiện đó bị tịch thu và xử lý theo quy định của pháp luật.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Quy định về quản lý, bảo quản phương tiện vi phạm hành chính theo thủ tục hành chính? Gọi ngay 1900.6174
Quy trình xử lý phương tiện vi phạm hành chính
Vào ngày 31/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 138/2021/NĐ-CP với mục đích quy định rõ về việc quản lý và bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ và tịch thu, cũng như giấy phép và chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, thay thế cho Nghị định số 31/2020/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính.
Theo Nghị định 138/2021/NĐ-CP, việc xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề sau khi hết thời hạn tạm giữ được thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 4a và khoản 4b Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020). Điều này đã cụ thể hóa quy trình xử lý như sau:
- Thế nào là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính? Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, khi hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận và không có lý do chính đáng, sẽ được xử lý như sau:
a) Trong trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện, người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành thông báo cho họ 02 lần. Thời hạn thông báo lần thứ nhất phải được thực hiện trong vòng 03 ngày làm việc, tính từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai sẽ được thực hiện trong vòng 07 ngày làm việc, tính từ ngày thông báo thứ nhất. Nếu sau hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai, người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp vẫn không đến nhận, trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền sẽ ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
b) Trong trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện, người ra quyết định tạm giữ sẽ tiến hành thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của cơ quan trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện. Thời hạn thông báo lần thứ nhất phải được thực hiện trong vòng 03 ngày làm việc, tính từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện.
Lần thông báo thứ hai sẽ được thực hiện trong vòng 07 ngày làm việc, tính từ ngày thông báo thứ nhất. Nếu sau hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai, người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp vẫn không đến nhận, trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền sẽ ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
>>> Xem thêm: Đơn trình báo công an lừa đảo – Tài liệu quan trọng bạn nên tìm hiểu
Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm tiếp tục quản lý, bảo quản sau khi đã quá thời hạn tạm giữ mà người vi phạm chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận hoặc không xác định được người vi phạm. Trong thời gian thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, cho đến khi tang vật, phương tiện đó bị tịch thu, xử lý theo quy định; giấy phép, chứng chỉ hành nghề sẽ được chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để thu hồi theo quy định của pháp luật.
Sau khi tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công.
Như vậy, Nghị định 138/2021/NĐ-CP đã điều chỉnh và cụ thể hóa quy trình xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sau khi hết thời hạn tạm giữ. Việc thực hiện đúng quy trình này sẽ đảm bảo tính công bằng, minh bạch và đồng thời hạn chế tối đa các vi phạm trong việc quản lý và bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Quy trình xử lý phương tiện vi phạm hành chính? Gọi ngay 1900.6174
Khi nào bị tịch thu phương tiện vi phạm hành chính?
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, hay còn gọi là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, là một trong những hình thức xử phạt áp dụng trong một số trường hợp cụ thể khi có vi phạm hành chính xảy ra. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 tại Điều 26 quy định như sau:
“Điều 26. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước các vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Điều 82 của Luật này.”
Dựa vào quy định trên, có thể hiểu rằng tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân hoặc tổ chức.
Tuy nhiên, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 cùng với các văn bản pháp luật liên quan không định nghĩa cụ thể vi phạm hành chính nào được coi là nghiêm trọng. Một gợi ý gián tiếp cho khái niệm này có thể được tìm thấy tại Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012:
“Điều 22. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.”
Từ đó, có thể gián tiếp hiểu rằng vi phạm hành chính nghiêm trọng là loại vi phạm không áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Tuy nhiên, để xác định một cách cụ thể về việc vi phạm nào được xem là nghiêm trọng cần dựa vào các quy định cụ thể trong từng lĩnh vực hoặc các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Vi phạm hành chính khác với vi phạm pháp luật ở các lĩnh vực khác là vi phạm những quy định không nằm trong cùng một văn bản mà trong các lĩnh vực khác nhau sẽ có các văn bản quy định riêng biệt (ví dụ: Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội…). Trong khi đó, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 chỉ quy định những nguyên tắc chung khi xử phạt vi phạm hành chính. Do đó, khi xử phạt hành chính, cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào văn bản quy định xử phạt cụ thể trong từng lĩnh vực.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 quy định:
“2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.”
Điều này có nghĩa là Luật Xử lý vi phạm hành chính, với hiệu lực pháp lý cao hơn, sẽ áp dụng khi có quy định xung đột với các văn bản quy phạm pháp luật khác. Trong tình huống của bạn, tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 37 Nghị định 142/2013/NĐ-CP, quy định về việc tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính, không mâu thuẫn với quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Khi nào bị tịch thu phương tiện vi phạm hành chính?Gọi ngay 1900.6174
Mẫu quyết định tịch thu phương tiện vi phạm hành chính
Mẫu số 11/QĐ-TTTVPT Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA ngày 20/3/2019
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Căn cứ (1)
Căn cứ(2)
Số:……/QĐ-TTTVPT
…….(3)……, ngày …… tháng …… năm …
QUYẾT ĐỊNH
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính(*)
Căn cứ Điều 26, Khoản 2 Điều 65, Khoản 4 Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính số ….ngày…./…../…..do…ký (nếu có);
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số:…/BB-VPHC lập ngày…../…./….;
Căn cứ Biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính số:….. lập ngày…./…../….(nếu có);
Căn cứ Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính số…
ngày…../……/… (nếu có);
Sau khi đã thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan:….từ ngày…../…./……đến ngày……/…../…..(nếu có);
Tôi:….Cấp bậc, chức vụ:…..Đơn vị:….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bao gồm(4):
STT
-tên tang vật, phương tiện
-số lượng
-đơn vị tính
-đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, số đăng ký (nếu có), xuất xứ (nếu có), tình trạng
ghi chú
Lý do tịch thu/Lý do không ra quyết định xử phạt(5):…
Tài liệu kèm theo(6) :…
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được gửi cho(7)….để tổ chức thực hiện Quyết định này và lập Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo đúng quy định./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Lưu: Hồ sơ.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu; ghi rõ chức vụ, họ tên)
>> Luật sư tư vấn về vấn đề Mẫu quyết định tịch thu phương tiện vi phạm hành chính?Gọi ngay 1900.6174
Trên đây là toàn bộ thông tin mà đội ngũ luật sư của Tổng Đài Pháp Luật cung cấp thông tin về phương tiện vi phạm hành chính là gì? Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |