Thủ tục ly hôn đơn phương | Điều kiện – Hồ sơ – Chi phí giải quyết

Có thể hiểu rằng thủ tục ly hôn đơn phương là việc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng. Vậy trên thực tiễn hiện nay, có thể đơn phương ly hôn trong những trường hợp nào?

Tổng Đài Pháp Luật với nhiều năm kinh nghiệm giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương sẽ giải đáp cho bạn các thắc mắc nêu trên một cách chính xác nhất trong bài viết dưới đây.

Trong trường hợp bạn cần tư vấn khẩn cấp, hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật giàu kinh nghiệm hỗ trợ kịp thời!

Ai được quyền yêu cầu ly hôn đơn phương – Điều kiện tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương

>> Luật sư tư vấn điều kiện tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định mới nhất, gọi ngay 1900.6174

Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:

” Vợ, chồng hoặc cả hai bên vợ chồng có quyền yêu cầu cơ quan Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Cha, mẹ, họ hàng người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được các hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng, tinh thần của họ.

Người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy, việc đơn phương ly hôn có thể do chồng hoặc vợ hoặc họ hàng người thân thích khác (khi đáp ứng điều kiện Luật Hôn nhân gia đinh quy định) yêu cầu Tòa án có thẩm giải quyết.

Thủ tục ly hôn đơn phương giải quyết theo căn cứ nào?

>> Luật sư tư vấn chính xác các căn cứ giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương, gọi ngay 1900.6174

Khi chồng hoặc vợ yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại cơ quan Tòa án không thành thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có các hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng các quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp chồng hoặc vợ của người bị cơ quan Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có các hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng, tinh thần của người kia.

can-cu-ly-hon-don-phuong

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương?

 

>> Tư vấn nhanh chóng cơ quan thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn, gọi ngay 1900.6174

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, ly hôn đơn phương được xác định là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có thẩm quyền.

Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 39 quy định Tòa án nơi bị đơn làm việc, cư trú có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Như vậy, khi chồng hoặc vợ yêu cầu cơ quan Tòa án giải quyết ly hôn thì Tòa án nơi người có yêu cầu ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết.
Yêu cầu giải quyết ly hôn mà có tài sản hoặc đương sự ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Ly hôn đơn phương xảy ra trong trường hợp nào?

>> Luật sư tư vấn chính xác các trường hợp đủ điều kiện tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương, gọi ngay 1900.6174

Ly hôn đơn phương có thể xảy ra trong một số trường hợp dưới đây:

– Bị đơn (chồng hoặc vợ), người có các quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án có thẩm quyền triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

– Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.

– Đương sự là chồng hoặc vợ trong vụ án ly hôn này là người mất năng lực hành vi dân sự.

– Một trong các bên đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

Những trường hợp ly hôn đơn phương

Khi nào không được làm thủ tục ly hôn đơn phương?

>> Luật sư tư vấn điều kiện không được tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định, gọi ngay 1900.6174

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014: Người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp người vợ đang có thai, sinh con đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều này được hiểu theo quy định về hạn chế trên chỉ áp dụng cho bên người chồng, mà không áp dụng cho bên người vợ: Người vợ vẫn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn khi đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự

Phân biệt ly hôn đơn phương với ly hôn thuận tình

Ly hôn đơn phương được xác định là vụ án ly hôn theo thủ tục tố tụng dân sự. Theo đó vợ hoặc chồng là người khởi kiện (nguyên đơn) còn bên kia là người bị kiện (bị đơn). Khác với thuận tình ly hôn là vụ việc dân sự, đơn phương ly hôn là vụ án khởi kiện ly hôn.

Đối với ly hôn đơn phương, khi xảy ra các mâu thuẫn, tranh chấp ly hôn thì đơn xin ly hôn chỉ cần có chữ ký của người yêu cầu đơn phương ly hôn, mà không cần có chữ ký (sự đồng ý của bên kia).

Lưu ý:

Trong quá trình xét xử vụ án ly hôn, trường hợp hai vợ chồng đã thỏa thuận được ba vấn đề chính của ly hôn: cả hai bên đã cùng muốn ly hôn; đã phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vấn đề tài sản; đã thống nhất được nhau ai là người trực tiếp nuôi con, cũng như có nghĩa vụ cấp dưỡng của bên không trực tiếp nuôi con và thỏa thuận này không trái pháp luật, không ảnh hưởng đến các quyền lợi của con thì đây là trường hợp chuyển hóa đơn phương ly hôn sang thuận tình ly hôn (không còn là ly hôn theo yêu cầu của một bên nữa).

Thủ tục ly hôn đơn phương cần các giấy tờ gì?

>> Luật sư hỗ trợ soạn thảo hồ sơ đơn phương ly hôn đầy đủ, nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Để được Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn, người có yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:

Đơn ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;

– Giấy đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…

– Bản sao có chứng thực Căn cước công dân/ Chứng minh nhân dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;

– Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con cái nếu có con chung;

– Nếu có tài sản chung và yêu cầu chia tài sản khi ly hôn thì chuẩn bị các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…

ho-so-ly-hon-don-phuong

Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương ở đâu?

>> Luật sư tư vấn chính xác nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương, gọi ngay 1900.6174

Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015, khi yêu cầu đơn phương ly hôn, công dân có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn đang cư trú, làm việc.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình này sẽ do cơ quan Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

Tuy nhiên, nếu các vụ án ly hôn này có tài sản hoặc đương sự ở nước ngoài thì cơ quan Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của cơ quan Tòa án nhân dân cấp tỉnh(Căn cứ Điều 37 Bộ Luật Tố tụng dân sự).

Do đó, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn xin ly hôn đến cơ quan Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu làm thủ tục ly hôn đơn phương làm việc hoặc cư trú. Nếu có các yếu tố nước ngoài thì do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Trình tự – Thủ tục ly hôn đơn phương

>> Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương nhanh chóng nhất, gọi ngay 1900.6174

Thủ tục đơn phương ly hôn mới nhất gồm các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Chồng hoặc vợ phải chuẩn bị các loại giấy tờ như đã nêu ở trên. Ngoài ra, nếu có bằng chứng, chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ hôn nhân… thì cũng phải cung cấp cho Tòa án có thẩm quyền.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết nêu trên thì người yêu cầu nộp tại cấp Tòa án có thẩm quyền đã nêu ở trên.

Bước 2: Tòa án xem xét và giải quyết

– Sau khi nhận được đơn ly hôn từ nguyên đơn, Tòa án có thẩm quyền phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày làm việc.

– Nếu hồ sơ hợp lệ thì cơ quan Tòa án có thẩm quyền gửi thông báo cho bên nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, cơ quan Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí (Theo Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

– Hòa giải:Thủ tục hòa giải ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử trừ những vụ án ly hôn không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án đã được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

+ Nếu hòa giải ly hôn thành: Tòa án có thẩm quyền lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi về ý kiến thì cơ quan Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải ly hôn thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.

+ Nếu hòa giải không thành: Tòa án có thẩm quyền cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

– Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ly hôn ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.

Bước 3: Ra bản án ly hôn

Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ các điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…

Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn đơn phương

>> Luật sư tư vấn phân chia tài sản khi ly hôn đơn phương nhanh nhất, gọi ngay 1900.6174

Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, như sau:

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố dưới đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc duy trì, tạo lập và phát triển khối tài sản chung. Lao động của một bên vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có các điều kiện tiếp tục lao động tạo ra thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị tài sản; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên còn lại phần chênh lệch.

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã sáp nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản chung với tài sản riêng mà vợ, chồng có yêu cầu về việc chia tài sản thì được thanh toán theo phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Nguyên tắc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu phần tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung đó cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung này do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu cơ quan Tòa án giải quyết.

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình này có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung trên để chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân Gia Đình năm 2014.

Phân chia quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương

>> Luật sư tư vấn cách phân chia quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Khi làm thủ tục ly hôn, hai bên vợ chồng sẽ cùng thỏa thuận về người nuôi con, các nghĩa vụ, quyền của mỗi bên và Tòa án có thẩm quyền sẽ công nhận những thỏa thuận đó. Ngược lại, nếu cả hai bên vợ chồng không thỏa thuận được thì Tòa án có thẩm quyền sẽ giao con cho một bên trực tiếp nuôi.

Căn cứ vào các quyền lợi về mọi mặt của con. Khi đó, cha hoặc mẹ phải chứng minh rằng mình đủ điều kiện để đảm bảo các quyền lợi của con về mọi mặt: điều kiện tinh thần, kinh tế, vật chất…

– Con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao trực tiếp cho mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng (trừ khi có thỏa thuận khác);

– Con từ đủ 07 tuổi trở lên thì xem xét theo nguyện vọng của con.

Ngoài ra, người nào không trực tiếp nuôi con sẽ có trách nhiệm cấp dưỡng con cái. Mức cấp dưỡng này sẽ được thỏa thuận dựa vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và phụ thuộc vào những nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

Ly hôn đơn phương có được yêu cầu giải quyết nợ chung không?

>> Luật sư giải đáp yêu cầu giải quyết nợ chung khi ly hôn theo yêu cầu của 1 bên, gọi ngay 1900.6174

Căn cứ theo Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc giải quyết các quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn, cụ thể như sau:

1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp hai bên vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về các quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết.

Căn cứ theo quy định trên, vợ chồng ly hôn không có nghĩa là nghĩa vụ về tài sản của họ đối với người thứ ba chấm dứt. Nói cách khác, dù vợ chồng đã ly hôn, hai bên vẫn phải tiếp tục cùng chịu trách nhiệm hoàn trả các khoản nợ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân.

Khi vợ chồng ly hôn, nợ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân sẽ được giải quyết theo nguyên tắc được quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với các giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc các giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

Như vậy theo quy định này, đối với các khoản nợ được xác định là nợ chung trong thời kỳ hôn nhân thì cả hai vợ và chồng cùng có nghĩa vụ phải trả.

Vợ chồng cùng với chủ nợ của họ có thể thỏa thuận với nhau về các nghĩa vụ trả khoản nợ chung đó.Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì khi Tòa án có thẩm quyền nhận định một khoản nợ là nợ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân thì nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ đó sẽ được chia đôi, mỗi bên vợ chồng phải trả một phần.

Tuy nhiên, dù Tòa án giải quyết hay theo thỏa thuận, hai bên vợ chồng vẫn phải đảm bảo việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ thanh toán đối với khoản nợ chung, đảm bảo các quyền và lợi ích của người thứ ba có liên quan.

Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản này của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; Nếu không thỏa thuận được với nhau thì đề nghị Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Theo đó, nếu chồng hoặc vợ hay cả hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có các giao dịch với người khác để vay nợ nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như xây dựng, sửa sang nhà ở, mua sắm tài sản sinh hoạt chung của gia đình,… mà nay khi ly hôn, hai vợ chồng không thể tự thỏa thuận được trách nhiệm trả nợ là nghĩa vụ riêng của vợ chồng, hay chung của vợ hoặc chồng và có yêu cầu cơ quan Tòa án giải quyết, thì Tòa án sẽ căn cứ vào bằng chứng, lời khai này để đánh giá, kết luận có hay không việc vay nợ; mục đích vay nợ, việc dùng tài sản vay nợ này cho nhu cầu chung của gia đình, hay nhu cầu riêng của chồng hoặc vợ.

Vì vậy, vợ hoặc chồng cần chứng minh khoản nợ mà mình vay nhằm mục đích trang trải nợ nần cho gia đình; một bên vợ hoặc chồng còn lại biết về khoản nợ này, cũng rõ ràng về việc sử dụng nó như thế nào.

Tòa án có thẩm quyền sẽ đánh giá từng bằng cứ, sự can dự giữa các chứng cứ và khẳng định giá trị pháp lý của từng chứng cứ đó để đưa ra phán quyết bằng một bản án về trách nhiệm trả nợ riêng của vợ chồng, hay trách nhiệm trả nợ chung của vợ. Trường hợp cần thiết, trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, Tòa án sẽ triệu tập chủ nợ của vợ chồng tham dự phiên tòa với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và triệu tập người làm chứng (nếu có) để làm rõ các vấn đề tranh chấp. Chủ nợ hoàn toàn có thể đưa ra đề nghị độc lập để bảo vệ quyền lợi của họ.

Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương

Thời gian giải quyết cấp sơ thẩm

>> Luật sư tư vấn thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương cấp sơ thẩm, gọi ngay 1900.6174

Theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm kéo dài trong thời hạn là 4 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án ly hôn.
Thời hạn này có thể gia hạn thêm trong trường hợp có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nhưng không quá 2 tháng.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, nếu có các căn cứ đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán đưa ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Trong thời hạn 1 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên tòa sơ thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 2 tháng.

Như vậy, thời hạn để giải quyết cấp sơ thẩm đối với các vụ án đơn phương ly hôn kéo dài tối đa là 8 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án ly hôn. Trong trường hợp cần phải bổ sung hồ sơ để Thẩm phán thụ lý vụ án hoặc vụ án có nhiều tình tiết phức tạp thì cần phải kéo dài thời gian để thu thập chứng cứ và làm rõ thêm thì thời gian giải quyết ly hôn đơn phương có thể kéo dài lâu hơn.

Thời gian giải quyết cấp phúc thẩm

>> Luật sư tư vấn thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương cấp phúc thẩm, gọi ngay 1900.6174

Theo Điều 286 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm sẽ kéo dài tối đa là 2 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; trường hợp vụ án có tình tiết phức tạp thì có thể gia hạn thêm 1 tháng.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, nếu có các căn cứ đưa vụ án ra ly hôn xét xử thì Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Trong thời hạn 1 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án lý hôn ra xét xử, tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 2 tháng

Như vậy, thời hạn giải quyết việc kháng cáo bản án ly hôn này kéo dài tối đa là 05 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Án phí thủ tục ly hôn đơn phương

>> Luật sư tư vấn chính xác án phí thủ tục ly hôn đơn phương hiện nay, gọi ngay 1900.6174

Đối với vụ việc ly hôn nhưng không có các tranh chấp về tài sản

– Tranh chấp về hôn nhân và gia đình không có giá ngạch là vụ án không có tranh chấp về tài sản.

– Mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.

– Mức án phí phúc thẩm là 300.000 đồng.

Đối với vụ việc ly hôn nhưng có tranh chấp về tài sản

Mức án phí sơ thẩm được tính như sau:

Giá trị tài sản Mức thu án phí
Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Mức án phí phúc thẩm là 300.000 đồng.

Các câu hỏi thường gặp khi làm thủ tục ly hôn đơn phương

Ly hôn đơn phương có vắng mặt được không?

>> Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương khi vắng mặt một bên, gọi ngay 1900.6174

Bởi vì ly hôn không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng nhưng căn cứ theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nếu vợ hoặc chồng vắng mặt, Tòa án có thẩm quyền vẫn sẽ giải quyết ly hôn trong ba trường hợp:

– Người vắng mặt có đơn đề nghị cơ quan Tòa án xét xử vắng mặt.

– Có người đại diện tham gia phiên tòa.

– Vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Trong đó, nếu người bị ly hôn vắng mặt lần đầu thì Tòa án có thẩm quyền sẽ hoãn nhưng nếu vắng mặt đến lần thứ hai thì Tòa án sẽ xét xử ly hôn vắng mặt. Nếu người có yêu cầu ly hôn đơn phương vắng mặt sau hai lần triệu tập thì sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn này.

Ly hôn đơn phương khi chồng/vợ đang ở nước ngoài thì thủ tục như thế nào?

>> Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương khi một bên ở nước ngoài, gọi ngay 1900.6174

Khi vợ hoặc chồng ở nước ngoài, việc ly hôn đơn phương sẽ thực hiện khó khăn hơn khi vợ hoặc chồng cư trú trong nước. Tuy nhiên, trường hợp này, pháp luật hiện hành vẫn có quy định cụ thể.

Theo đó, khi ly hôn, người vợ hay chồng đang ở nước ngoài thì người chồng hay vợ ở trong nước có thể gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh căn cứ theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Khi không có địa chỉ của người vợ hay chồng đang ở nước ngoài, theo hướng dẫn của Công văn 253 của Tòa án nhân dân tối cao, có thể biết địa chỉ, tin tức của người vợ hay chồng từ thân nhân của người này.

Nếu sau hai lần Tòa án yêu cầu mà thân nhân vẫn từ chối cung cấp thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử vắng mặt theo thủ tục chung. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ gửi ngay bản sao bản án/quyết định đến thân nhân của người vợ hoặc chồng để chuyển cho người còn lại.

Tổng đài tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương miễn phí

>> Liên hệ Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương miễn phí, gọi ngay 1900.6174

Trong cuộc sống hôn nhân gia đình, mâu thuẫn vợ chồng là điều không thể tránh khỏi và đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả vợ chồng ly hôn. Việc ly hôn sẽ dần trở nên phức tạp khi một trong hai bên vợ chồng không đồng ý ly hôn, vợ chồng không thỏa thuận với nhau về vấn đề tài sản, con chung dẫn đến một trong hai bên vợ chồng phải làm các thủ tục ly hôn đơn phương.

Thủ tục ly hôn đơn phương là thủ tục pháp lý phức tạp hơn ly hôn thuận tình rất nhiều. Trước khi làm thủ tục ly hôn đơn phương, khách hàng cần phải tìm hiểu rõ các quy định pháp luật hiện hành về điều kiện để được ly hôn, hồ sơ ly hôn, thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn như thế nào.

Nhằm giúp khách hàng tìm hiểu được quy định pháp luật về đơn phương ly hôn một cách nhanh chóng và chính xác nhất, Tổng Đài Pháp Luật chuyên tư vấn ly hôn miễn phí qua tổng đài 1900.6174. Khách hàng có bất cứ vướng mắc gì về vấn đề liên quan vui lòng liên hệ qua hotline trên để được các Luật sư giàu kinh nghiệm tư vấn luật hôn nhân gia đình.

Lợi ích khi gọi Tổng Đài Pháp Luật tư vấn ly hôn

– Tiết kiệm thời gian và chi phí: Để không mất thời gian của khách hàng cho việc di chuyển đến văn phòng, đối với những vấn đề dễ trao đổi, dễ trình bày thì tổng đài tư vấn ly hôn sẽ đem lại nhiều hiệu quả tối ưu nhất.

– Nhanh chóng, tiện lợi, thời gian tư vấn, giải đáp linh hoạt: Khách hàng chỉ cần nhấc máy lên và gọi 1900.6174, đội ngũ chuyên viên của Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình luôn sẵn sàng tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách.

– Luật sư giải đáp, hỗ trợ toàn quốc: Dù bạn đang ở bất kì đâu, chỉ cần bạn liên hệ đến, Luật sư Hôn nhân và Gia đình của Tổng đài pháp luật luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.

Những vấn đề luật sư tư vấn ly hôn

Sau khi gọi và kết nối với Tổng Đài Pháp Luật thì tất cả các vấn đề về ly hôn và các quy định liên quan mà bạn vướng mắc sẽ được Luật sư ly hôn hỗ trợ, tư vấn như sau:

– Tư vấn về căn cứ, quy trình và thủ tục ly hôn đơn phương, tư vấn quy định cụ thể về các trường hợp đơn phương ly hôn, thuận tình ly hôn, quyền nuôi con khi ly hôn, các vấn đề về tài sản, phân chia tài sản sau ly hôn và các quy định khác liên quan;

– Tư vấn ly hôn và các căn cứ pháp lý đối với vấn đề ly hôn;

– Tư vấn thủ tục ly hôn bao gồm: Quy trình giải quyết tại tòa án, hồ sơ ly hôn, thời gian thực hiện, thủ tục hòa giải ở cơ sở, thủ tục hòa giải tại Toà án;

– Tư vấn ly hôn đối với trường hợp thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của một bên;

– Tư vấn các quy định về trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con, quyền thăm nom con cái sau ly hôn

– Tư vấn ly hôn trong trường hợp có tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, tư vấn nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn và thủ tục chia tài sản, tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, các tranh chấp về cấp dưỡng;

– Tư vấn ly hôn trong trường hợp có tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ, các các tranh chấp khác đối với vấn đề ly hôn;

– Tư vấn luật ly hôn trong trường hợp yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

– Tư vấn ly hôn đối với trường hợp yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

– Tư vấn ly hôn trong các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.

Tổng đài tư vấn ly hôn miễn phí

Để được tư vấn, quý khách hàng chỉ cần nhấc máy lên và gọi đến Tổng Đài Pháp Luật tư vấn ly hôn miễn phí qua số điện thoại 1900.6174. Mọi vấn đề liên quan đến thủ tục ly hôn, giải quyết các tranh chấp khi ly hôn của bạn đều được các Luật sư uy tín với nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi tư vấn và hỗ trợ.

Như vây, trên đây là phần tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về thủ tục ly hôn đơn phương và các vấn đề khác liên quan. Hy vọng thông qua bài viết trên đây, có thể giải đáp được các thắc mắc cho bạn đọc. Trong trường hợp, các bạn đọc nếu có các câu hỏi, thắc mắc nào liên quan đến những vấn đề trên, thì hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia tư vấn pháp luật cụ thể, chi tiết nhất!

Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!

Website: tongdaiphapluat.vn

Hotline: 1900.6174