Quyền của người lập di chúc theo quy định Bộ luật Dân sự 2015

Quyền của người lập di chúc theo quy định Bộ luật Dân sự 2015. Nhiều người dân hiện nay vẫn chưa nắm rõ được hết về quy định liên quan đến lập di chúc. Vậy để tìm hiểu cụ thể hơn về vấn đề quyền của người lập di chúc, quý bạn đọc có thể theo dõi bài viết dưới đây của dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi với hotline 1900.6174

>> Liên hệ 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm

Quyền của người lập di chúc

 

>> Hướng dẫn miễn phí quyền của người lập di chúc nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Di chúc thể hiện ý chí định đoạt tài sản của người chết cho những người còn sống khác.

Tài sản mà được định đoạt trong di chúc là tài sản thuộc quyền sở hữu của người lập di chúc đó.

Các quyền của người lập chúc sẽ được quy định trong các Bộ luật dân sự trước đây cho đến Bộ luật dân sự năm 2015 không có gì thay đổi,

Theo Điều 626 của Bộ luật dân sự 2015 có quy định Quyền của người lập di chúc

quyen-cua-nguoi-lap-di-chuc-khai-niem

Người lập di chúc sẽ có các quyền sau đây:

Chỉ định người mà thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

Phân định về phần di sản cho từng người thừa kế.

Dành một phần tài sản trong khối di sản nhằm để di tặng, thờ cúng.

Giao nghĩa vụ cho người mà thừa kế.

Chỉ định người mà giữ di chúc, người mà quản lý di sản, người phân chia di sản.

Vậy, quyền của người lập di chúc có cần phải có người làm chứng không?

>> Xem thêm: Ai có quyền lập di chúc theo quy định Bộ luật Dân sự 2015?

 

 Quyền của người lập di chúc có cần phải có người làm chứng không?

 

>> Hướng dẫn chi tiết quyền của người lập di chúc miễn phí, liên hệ 1900.6174

Theo quy định của pháp luật hiện hành, di chúc mà không bắt buộc cần phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực, trừ một vài trường hợp đặc biệt.

Bộ luật Dân sự 2015 quy định, di chúc thì có thể được hình thành dưới nhiều hình thức:

Di chúc mà bằng miệng,

Di chúc mà bằng văn bản không có người làm chứng,

Di chúc mà bằng văn bản có người làm chứng,

Di chúc mà có công chứng, chứng thực.

Căn cứ khoản 3 và khoản 5 Điều 630 của Bộ luật dân sự 2015 quy định những trường hợp di chúc mà bắt buộc cần phải công chứng.

quyen-cua-nguoi-lap-di-chuc-cu-the

Di chúc của người mà bị hạn chế về thể chất hoặc của người mà không biết chữ: cần phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc miệng mà được người làm chứng ghi chép lại:

Di chúc miệng mà được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi mà người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.

Người làm chứng cần ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc cần phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Vậy, quyền của người lập di chúc hợp pháp cần đáp ứng những điều kiện gì?

>> Xem thêm: Tư vấn lập di chúc theo quy định Bộ luật Dân sự 2015

Quyền của người lập di chúc hợp pháp cần đáp ứng những điều kiện gì?

 

>> Tư vấn chi tiết quyền của người lập di chúc miễn phí, gọi ngay 1900.6174

Di chúc thì có thể được lập dưới dạng văn bản mà không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, có chứng thực và di chúc miệng.

Trong trường hợp mà được lập bằng văn bản, di chúc cần phải đáp ứng các điều kiện:

– Di chúc cần phải gồm các nội dung: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản mà để lại và nơi có di sản và các nội dung khác;

– Không được viết tắt hoặc là viết bằng ký hiệu;

– Nếu như có nhiều trang thì mỗi trang cần phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;

– Nếu như có tẩy xóa, sửa chữa thì người viết di chúc cần phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó.

Trong trường hợp mà di chúc miệng thì tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc cần phải có tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.

Vậy, những trường hợp hạn chế quyền của người lập di chúc là gì?

>> Xem thêm: Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/24 qua điện thoại [MIỄN PHÍ]

 

 Những trường hợp hạn chế quyền của người lập di chúc

 

Những trường hợp hạn chế quyền của người lập di chúc:

Thứ nhất, Người thừa kế sẽ không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Mặc dù pháp luật có quy định người lập di chúc có rất nhiều quyền như đã trình bày ở trên, nhưng mà để bảo vệ lợi ích của một số người trong diện thừa kế phù hợp với phong tục truyền thống tốt đẹp của dân tộc nên tại Điều 644 của bộ luật dân sự 2015 mà đã hạn chế một phần quyền của người lập di chúc quy định:

Những người sau đây mà vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu như di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp mà họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc mà chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó:

Con mà chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

Con mà thành niên mà không có khả năng lao động.”

Nội dung của điều luật trên thể hiện: một mặt, pháp luật sẽ tôn trọng ý chí của người mà để lại di sản, nhưng mặt khác chính pháp luật lại hạn chế quyền định đoạt ấy nếu như người để lại di sản còn mà có những người mà khi họ mà còn sống họ có nghĩa vụ nuôi dưỡng chăm sóc.

Thứ hai Hạn chế quyền của người lập di chúc trong việc nhằm để lại di sản dùng vào việc thờ cúng, di tặng

Người lập di chúc mà có quyền định đoạt một phần hay toàn bộ tài sản của mình sau khi mà chết để dùng vào việc thờ cúng, tuy nhiên thì quyền tự định đoạt đó của người lập di chúc cũng bị hạn chế trong hai trường hợp sau :

Trường hợp thứ nhất, nếu như sự định đoạt đó vi phạm quyền thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 của BLDS 2015.

Nếu người lập di chúc định đoạt phần lớn hoặc toàn bộ di sản dùng vào việc thờ cúng mà xâm phạm đến quyền được hưởng hai phần ba suất thừa kế được chia theo pháp luật của cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động thì trước hết phải tính phần thừa kế cho những người này theo quy định tại điều 644 của bộ luật dân sự, phần còn lại là di sản dùng vào việc thờ cúng.

Trường hợp thứ hai, quyền của người lập di chúc định đoạt về di sản dùng vào việc thờ cúng bị hạn chế trong trường hợp toàn bộ tài sản của người đó nhằm để lại không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng ( khoản 2 điều 645).

Việc di tặng của người lập di chúc thì cũng bị hạn chế bởi các trường hợp giống như việc nhằm để lại di sản dùng vào việc thờ cúng. Quy định này của pháp luật là để nhằm bảo vệ cho quyền lợi hợp pháp của các chủ nợ.

quyen-cua-nguoi-lap-di-chuc-luu-y

Thứ ba, Hạn chế quyền nhằm để lại thừa kế quyền sử dụng đất

Trước đây vì pháp luật mà chưa ghi nhận quyền sử dụng đất là một tài sản nên di sản thừa kế của người chết chỉ đơn thuần là các vật dụng thuộc quyền sở hữu của người đó.

Hiện nay, Bộ luật dân sự mà đã quy định quyền tài sản thì cũng được coi là một loại tài sản vậy nên quyền sử dụng đất của người đó cũng thuộc di sản thừa kế.

Tuy nhiên việc nhằm để lại thừa kế quyền sử dụng đất mà bị hạn chế hơn nhiều so với quyền để lại thừa kế di sản nói chung. – Không phải ai cũng nhằm được để lại thừa kế quyền sử dụng đất.

Trong số những người có quyền sử dụng đất, khi mà họ chết việc xác định quyền đó của họ có phải là di sản thừa kế không phải dựa vào việc xem xét quyền sử dụng đất của họ hình thành từ căn cứ nào.

Nếu như quyền sử dụng đất được xác lập do nhà nước giao cho hộ gia đình mà người chết là một thành viên trong gia đình ấy thì họ chỉ được để lại thừa kế nếu như đất được giao là đất ở, đất lâm nghiệp lâu năm, để nhằm trồng rừng hoặc đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản.

Thứ tư, Hạn chế về quyền giao nghĩa vụ cho người mà thừa kế

Như đã nói ở trên, người để lại di sản mà có quyền giao nghĩa vụ cho những người mà được hưởng di sản, nhưng quyền đó cũng có hạn chế được bộ luật dân sự 2015 quy định tại khoản 3 của điều 615:

Trường hợp di sản mà đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết nhằm để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, ngoại trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

>> Liên hệ Luật sư tư vấn về chủ đề quyền của người lập di chúc nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174

 

Trên đây là tư vấn của Luật sư Tổng Đài Pháp Luật về các nội dung mà liên quan đến tư vấn quyền của người lập di chúc .Trường hợp quý bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì quý bạn đọc có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6174 thì sẽ được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cho quý bạn đọc nhé..

Liên hệ với chúng tôi

 

Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174