Quyền phản tố là quyền và quy trình pháp lý cho phép một bên tham gia trong một vụ án có thể đưa ra khiếu nại, tố cáo hoặc chống lại một quyết định của cơ quan tố tụng đã được ban hành. Quá trình phản tố nhằm bảo đảm quyền công bằng và khách quan trong hệ thống pháp luật và tạo điều kiện cho bên tham gia trong vụ án có cơ hội bảo vệ quyền lợi và lập luận của mình. Trong quá trình phản tố, có quy định rõ ràng về thời hạn, quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan.
Trong bài viết này, Tổng Đài Pháp Luật cung cấp tư vấn về vấn đề quyền phản tố, cụ thể từ quyền phản tố theo Bộ luật Dân sự 2015 đến chủ thể yêu cầu phản tố, chúng tôi cũng chia sẻ thông tin về thời điểm bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố, thời điểm yêu cầu phản tố của bị đơn được chấp nhận và việc bị đơn nên lựa chọn đưa ra yêu cầu phản tố hay khởi kiện tại một vụ án mới; bạn đọc có thể nghiên cứu và tham khảo các thông tin chính xác nhất trong bài viết. Nếu có câu hỏi hoặc thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được giải đáp.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về quyền phản tố? Gọi ngay: 1900.6174
Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Đầu tiên, cần hiểu rằng phản tố là quyền cơ bản của bị đơn trong một vụ án dân sự; phản tố là quyền của người bị kiện khởi kiện ngược lại người đã làm đơn khởi kiện mình, tức là nguyên đơn.
Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập, theo quy định tại khoản 4 của Điều 72 và khoản 1 của Điều 200 trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Để yêu cầu phản tố của bị đơn được chấp nhận, phải thoả mãn một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 của Điều 200 trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
- Yêu cầu phản tố phải được sử dụng để bù trừ nghĩa vụ đối với nguyên đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
- Yêu cầu phản tố khi được chấp nhận sẽ loại trừ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
- Yêu cầu phản tố phải có sự liên quan với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập, và việc giải quyết trong cùng một vụ án sẽ nhanh chóng và chính xác hơn.
Có thể thấy, khi bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố và đáp ứng các điều kiện quy định, quyền và nghĩa vụ của bị đơn tương đương với một nguyên đơn đối với yêu cầu phản tố; việc đưa ra yêu cầu phản tố cho phép giải quyết trong cùng một vụ án với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
>>> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện đòi tài sản mới nhất theo quy định hiện nay
Về chủ thể thực hiện quyền phản tố
Theo quy định tại khoản 1 của Điều 200 trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bị đơn có quyền “đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị bù trừ với nghĩa vụ mà nguyên đơn yêu cầu”. Quy định này chỉ cho phép yêu cầu phản tố khi bị đơn có yêu cầu đối với nguyên đơn.
Trong trường hợp người đại diện theo ủy quyền của bị đơn tham gia tố tụng trong vụ án có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, Toà án sẽ giải quyết như thế nào? Giả sử khi nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án, bị đơn đã ủy quyền cho người khác theo đúng thủ tục để tham gia tố tụng tại Toà án và người đại diện này có toàn quyền đại diện và quyết định các vấn đề có liên quan trong vụ án.
Tuy đã có những Toà án chấp nhận yêu cầu phản tố của người đại diện theo ủy quyền, nhưng cũng có những Toà án không chấp nhận vì cho rằng để thực hiện yêu cầu phản tố, bị đơn phải là người trực tiếp yêu cầu. Người đại diện theo ủy quyền không có quyền yêu cầu phản tố vì họ không phải là bị đơn, mà chỉ là người đại diện theo ủy quyền của bị đơn.
Về việc đưa ra ý kiến bằng văn bản của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đây là quyền của bị đơn và bị đơn có thể thực hiện hoặc không thực hiện. Tuy nhiên, pháp luật đặt giới hạn cho việc thực hiện quyền này, được tiến hành trong vòng 15 ngày kể từ khi bị đơn nhận được yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; trường hợp cần gia hạn, bị đơn được phép gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
Như vậy, thực tế, việc đưa ra ý kiến có thể được áp dụng trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án và bị đơn không có nghĩa vụ chứng minh cho ý kiến của mình.
>>> Về chủ thể thực hiện quyền để phản tố? Gọi ngay: 1900.6174
Thời điểm bị đơn được đưa ra yêu cầu phản tố
Giai đoạn chuẩn bị xét xử
Theo quy định tại khoản 1 của Điều 199 trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bị đơn được yêu cầu nộp văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo thụ lý vụ án. Ngoài ra, bị đơn cũng có quyền đưa ra yêu cầu phản tố nếu muốn.
Tương tự, theo quy định tại khoản 3 của Điều 200, yêu cầu phản tố của bị đơn phải được đưa ra trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Từ hai quy định trên, ta có thể thấy rằng bị đơn có thời gian từ khi nhận thông báo thụ lý đến trước phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để đưa ra yêu cầu phản tố. Tuy nhiên, pháp luật không quy định cụ thể số lần mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Thẩm phán có thể tổ chức nhiều phiên họp nhằm hỗ trợ các bên, làm rõ chứng cứ và tạo điều kiện cho việc hòa giải. Do đó, bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cuối cùng là hợp lý.
Giai đoạn tiến hành xét xử
Theo quy định tại Điều 243 trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong quá trình hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu, bị đơn có quyền thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của mình.
Vì vậy, trong giai đoạn này, bị đơn có quyền thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Quyền xem xét chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thuộc về Hội đồng xét xử.
Như vậy, điều này dẫn đến việc áp dụng pháp luật không nhất quán giữa các Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, đôi khi dẫn đến việc “lách luật” để xem xét yêu cầu phản tố của bị đơn trong trường hợp bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố sau khi phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần thứ nhất đã diễn ra.
>>> Thời điểm bị đơn được đưa ra yêu cầu phản tố? Gọi ngay: 1900.6174
Yêu cầu phản tố của bị đơn được chấp nhận khi nào?
Theo quy định tại khoản 2 của Điều 200 trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quyền yêu cầu phản tố của bị đơn được xác định như sau:
- Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
- Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
- Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án trở nên chính xác và nhanh chóng hơn.
Vì vậy, yêu cầu phản tố của bạn được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp trên.
>>> Yêu cầu phản tố của bị đơn được chấp nhận khi nào? Gọi ngay: 1900.6174
Bị đơn nên lựa chọn đưa ra yêu cầu phản tố hay khởi kiện tại một vụ án mới
Đối với yêu cầu khởi kiện trong một vụ án dân sự mới, bị đơn phải nộp đơn khởi kiện và thực hiện các thủ tục tương tự như một nguyên đơn. Trường hợp này, bị đơn sẽ phải chờ thụ lý vụ án và thời gian chuẩn bị xét xử từ 2 đến 4 tháng, tuỳ thuộc vào loại vụ án dân sự, theo quy định tại Điều 203 trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Sau đó, quá trình xét xử tại Tòa án sẽ diễn ra, và bị đơn có thể phải chờ đợi thêm khi có thể có các tạm ngừng phiên tòa trong quá trình xét xử.
Đối với yêu cầu phản tố, bị đơn sẽ tiết kiệm thời gian hơn. Thời gian đưa ra yêu cầu phản tố kéo dài từ khi bị đơn nhận được thông báo thụ lý vụ án cho đến trước phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần cuối cùng. Ngoài ra, trong giai đoạn tiến hành xét xử, bị đơn cũng có quyền thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của mình. Vì vậy, bị đơn đã tiết kiệm thời gian khi đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập để giải quyết trong cùng một vụ án.
Có thể thấy, khi bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố hoặc khởi kiện trong một vụ án dân sự mới, mức tạm ứng án phí là tương tự vì nó dựa trên yêu cầu phản tố hoặc khởi kiện của bị đơn. Tuy nhiên, trong trường hợp bị đơn khởi kiện tại một vụ án dân sự mới và bị đơn trong vụ án này đưa ra yêu cầu phản tố ngược lại, khi thua kiện, bị đơn sẽ phải chịu mức án phí cho yêu cầu phản tố mà Tòa án đã chấp nhận trong phán quyết cuối cùng.
Như vậy, dựa trên mặt thời gian, việc bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố sẽ tiết kiệm thời gian và công sức hơn so với việc khởi kiện trong một vụ án dân sự mới.
>>> Xem thêm: Quy trình xử lý vi phạm hành chính theo quy định
Để hiểu rõ hơn về vấn đề quyền phản tố, chúng tôi cung cấp thông tin pháp lý và các quy định mới nhất liên quan về quyền phản tố, Tổng Đài Pháp Luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về cách tính bảo hiểm xã hội một lần. Nếu bạn cần hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn bởi những chuyên gia giàu kinh nghiệm, chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của bạn và hỗ trợ bạn nhanh chóng và tận tình.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |