Quyền thừa kế đất đai không có di chúc là thế nào? Thủ tục kê khai thừa kế

 

Quyền thừa kế đất đai không có di chúc là vấn đề phức tạp và cần được quan tâm. Bản chất của việc thừa kế đất đai không chỉ liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu mà còn ảnh hưởng đến các mối quan hệ gia đình và xã hội. Nếu không có di chúc, quá trình xác định người thụ hưởng quyền thừa kế có thể trở nên khó khăn và gây nên những tranh cãi không đáng có.

Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Tổng Đài Pháp Luật xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây! Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.

>>> Liên hệ Tổng Đài Pháp Luật tư vấn miễn phí Quyền thừa kế đất đai không có di chúc. Gọi ngay 1900.6174

Khi nào thì áp dụng quyền thừa kế đất đai không có di chúc?

 

Cá nhân có quyền tự do và đầy đủ lựa chọn viết di chúc để quyết định vận mệnh của tài sản mà họ để lại sau khi qua đời. Theo quy định tại khoản 1 Điều 650 trong Bộ luật Dân sự 2015, người để lại di sản sau khi mất mà không có di chúc, tài sản của họ sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật về di thừa kế.

Trong trường hợp không có di chúc, quá trình chia thừa kế có thể phức tạp và tiềm ẩn những tranh chấp. Nhất là khi một trong những tài sản quan trọng và có giá trị mà người chết để lại thường xảy ra tranh chấp là quyền sử dụng đất.

Bộ luật dân sự quy định những trường hợp thừa kế đất đai khi không có di chúc trong những trường hợp sau đây:

khi-nao-ap-dung-quyen-thua-ke-dat-dai-khong-co-di-chuc

Áp dụng thừa kế theo pháp luật có các trường hợp sau:

Không có di chúc: Trường hợp này khi người để lại di sản chết nhưng không để lại di chúc vì nhiều nguyên nhân chẳng hạn họ ra đi đột ngột nên không thể lập di chúc. Lúc này tài sản của họ sẽ được phân chia theo pháp luật cho các hàng thừa kế.

Di chúc không hợp pháp: Trường hợp cá nhân chết lập di chúc để phân chia di sản nhưng bản di chúc này không hợp pháp, chẳng hạn lúc lập di chúc cá nhân này tinh thần không minh mẫn, hoặc bị người khác cưỡng ép, hoặc nội dung di chúc vi phạm điều cấm của luật, hoặc đơn giản hơn là hình thức di chúc không đúng pháp luật. Lúc này sẽ áp dụng thừa kế theo pháp luật đối với phần di sản đó.

Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc: Trường hợp những người có tên trong di chúc được thừa kế di sản của người lập di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc thì coi như bản di chúc đó vô hiệu và phải chia di sản thừa kế theo pháp luật.

+ Ví dụ: ông A và 2 người con của mình bị mất trong một vụ tai nạn. Trước đó mấy tháng, ông có lập di chúc và nội dung di chúc là để lại tài sản cho 2 người con của mình. Lúc này người thừa kế theo di chúc của ông A là 2 người con, đều mất cùng thời điểm với ông A. Do vậy, phần di sản của ông A sẽ được phân chia theo pháp luật.

Cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế: Trường hợp cá nhân lập di chúc để lại di sản cho cơ quan, tổ chức. Nhưng vào thời điểm mở thừa kế, cơ quan hoặc tổ chức đó không còn thì phần di sản đó sẽ được phân chia theo pháp luật.

+ Cơ quan hoặc tổ chức không còn có thể là do cơ quan hoặc tổ chức đó bị phá sản, hoặc giải thể, hoặc sáp nhập… vào thời điểm mở thừa kế thì nó sẽ không được nhận di sản thừa kế theo di chúc của cá nhân để lại di sản.

Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản: Trường hợp người có tên trong di chúc không có quyền được hưởng (có thể là do người này có nghĩa vụ nuôi dưỡng cá nhân để lại di sản nhưng họ đã không làm tròn bổn phận, cố ý đánh đập, hành hạ…)

+ Hoặc từ chối nhận di sản (có thể họ không muốn hưởng phần di sản này mà muốn trao lại cho người khác) thì lúc này phần di sản đó sẽ được phân chia theo pháp luật.

khi-nao-ap-dung-thua-ke-dat-dai-khong-di-chuc

Các phần di sản sau cũng sẽ được áp dụng khi phân chia di sản thừa kế theo pháp luật:

– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc: Trường hợp trong di chúc, cá nhân để lại di sản chỉ đề cập đến một phần tài sản của họ thì phần tài sản trong di chúc sẽ được phân chia theo di chúc (nếu di chúc hợp pháp), còn phần di sản còn lại không có trong di chúc sẽ được phân chia theo pháp luật.

+ Ví dụ: Cha mẹ mất để lại di chúc chia 2 căn nhà cho 2 người con, nhưng căn nhà cha mẹ từng ở thì không đề cập tới trong di chúc. Như vậy thì căn nhà không được đề cập trong di chúc sẽ được thừa kế theo pháp luật.

– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật: Phần của di sản mà người viết di chúc (còn được gọi là người mất) đã để lại cho người khác thông qua di chúc, nhưng vì một số lý do pháp lý, mục này trong di chúc không có hiệu lực.

+ Các lý do có thể bao gồm việc vi phạm quy định về thừa kế tối thiểu cho người thân, vi phạm luật pháp, không rõ ràng, hoặc người hưởng thụ không đồng ý nhận. Khi đó, phần di sản này sẽ được phân chia theo quy định của luật thừa kế.

– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế: Như đã đề cập ở trên, những phần không được thừa kế theo di chúc sẽ được thừa kế theo pháp luật.

Như vậy, trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc nhưng vì các lý do trên mà không thể thừa kế theo di chúc thì di sản do người chết để lại sẽ được phân chia theo các quy định trong Bộ Luật dân sự 2015. Bên cạnh đó, việc thừa kế di sản là đất đai còn phải chịu sự điều chỉnh của Luật đất đai hiện hành.

>>> Xem thêm: Lập di chúc tại văn phòng công chứng hướng dẫn tư vấn miễn phí 2023

Điều kiện về luật thừa kế đất đai không có di chúc là gì?

 

Theo khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, có 4 điều kiện về đất đai để có thể được thừa kế khi không có di chúc như sau:

– Di sản đất đai phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đây là loại giấy chứng nhận xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất theo mục đích sử dụng đã được phê duyệt.

– Đất đai được thừa kế không có tranh chấp: Phải bảo đảm thời điểm mở thừa kế thì di sản đất đai không bị tranh chấp bởi bất cứ bên thứ ba nào.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án: Đảm bảo rằng di sản đất đai không bị kê biên để thực hiện bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật vào thời điểm mở thừa kế.

– Đất vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất: Di sản đất đai phải bảo đảm rằng vẫn còn trong thời hạn sử dụng, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và nhà nước. Tùy vào từng loại đất hoặc mục đích sử dụng đất khác nhau mà thời hạn cũng sẽ khác nhau, thông thường đối với đất nông nghiệp dành cho hộ gia đình, cá nhân là khoảng 50 năm.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí điều kiện về đất đai thừa kế không di chúc. Gọi ngay 1900.6174

Những người có quyền thừa kế đất đai khi không có di chúc?

 

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết: Hàng thừa kế này có tính chất là có mối quan hệ nuôi dưỡng, huyết thống trực tiếp với người để lại di sản.

+ Điều đặc biệt là không phân biệt con ngoài giá thú hay con trong giá thú, nếu có quan hệ huyết thống với người để lại di sản, họ đều sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau của người để lại di sản.

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại: Hàng thừa kế này có sự gần gũi xa hơn hàng thừa kế thứ nhất. Chẳng hạn, ông bà nội là người sinh ra cha mẹ cháu, nếu cháu chết thì ông bà nội là hàng thừa kế thứ hai của cháu và ngược lại.

nhung-nguoi-co-quyen-thua-ke-dat-dai-khong-co-di-chuc

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại: Hàng thừa kế này là xa nhất trong 3 hàng thừa kế và được ưu tiên cuối cùng.

+ Cụ nội (ngoại) là người sinh ra ông bà nội (ngoại) của người đó, nếu người đó chết thì cụ nội (ngoại) là hàng thừa kế thứ ba của người đó và ngược lại.

Như vậy, một cá nhân sẽ có 3 hàng thừa kế khi cá nhân đó chết, với những đối tượng nhận thừa kế khác nhau. Những người thừa kế trong cùng 1 hàng sẽ được hưởng phần di sản ngang bằng nhau. 

Cần lưu ý, những người hàng thừa kế sau chỉ được nhận được thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, từ chối nhận di sản, bị tước quyền hưởng di sản hoặc không có quyền hưởng di sản.

>>> Xem thêm: Mẫu di chúc thừa kế đất đai viết tay chuẩn nhất 2023

Thủ tục khai nhận thừa kế quyền sử dụng đất không có di chúc

 

Trường hợp từ chối nhận di sản

Những người thừa kế theo pháp luật có quyền từ chối nhận di sản, ngoại trừ trường hợp người đó từ chối với mục đích trốn tránh nghĩa vụ của người để lại di sản. Trong trường hợp di sản là nhà đất, người thừa kế có thể làm đơn từ chối nhận di sản và yêu cầu công chứng văn bản đó.

Khi đó, áp dụng Điều 54 Luật công chứng 2014, khi muốn yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người thừa kế có yêu cầu phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:

– Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân hoặc quan hệ nuôi dưỡng của người thừa kế với người để lại di sản như giấy khai sinh, hợp đồng nhận con nuôi…

– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ pháp lý khác chứng minh người để lại di sản đã chết.

Trường hợp thỏa thuận phân chia di sản

Người thừa kế chuẩn bị hồ sơ để công chứng bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật công chứng như sau:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở: Đây là chứng thư pháp lý chứng minh di sản là tài sản hợp pháp của người để lại di sản.

– Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân hoặc quan hệ nuôi dưỡng của người thừa kế với người để lại di sản như giấy khai sinh, hợp đồng nhận con nuôi…

– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ pháp lý khác chứng minh người để lại di sản đã chết.

– Chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người thừa kế: Giấy tờ này nhằm xác định được chính xác danh tính của người thừa kế cũng như đảm bảo rằng người thừa kế có đầy đủ quyền công dân.

– Văn bản thỏa thuận giữa những người thừa kế về việc đồng ý tặng cho phần thừa kế của mình cho một người khác: Văn bản này có thể được chuẩn bị trước hoặc yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo. Đây là giấy tờ quan trọng, chứng minh đây là sự thỏa thuận và tán thành của tất cả các thành viên trong việc giao lại phần thừa kế cho một người.

thu-tuc-ke-khai-quyen-thua-ke-di-chuc-khong-co-di-chuc

Sau khi đã hoàn thành đầy đủ hồ sơ, người thừa kế có yêu cầu công chứng tiến hành nộp tại Phòng công chứng Nhà nước hoặc các văn phòng công chứng tư nhân.

Khi văn phòng công chứng nhận được hồ sơ yêu cầu, họ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo yêu cầu và quy định của pháp luật. Nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, cơ quan công chứng tiến hành thụ lý văn bảo thỏa thuận của những người thừa kế về việc phân chia di sản.

Trường hợp hồ sơ không đủ, cơ quan công chứng có quyền yêu cầu người thừa kế phải bổ sung đầy đủ các giấy tờ theo yêu cầu để có thể tiến hành thụ lý nhanh chóng và chính xác cho người yêu cầu.

Tổ chức hành nghề công chứng sẽ thực hiện niêm yết việc thụ lý trong vòng 15 ngày kể từ ngày niêm yết, tại trụ sở của UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi thường trú thì niêm yết tại nơi tạm trú cuối cùng của người đó trước khi chết.

Sau 15 ngày niêm yết, nếu không có bất cứ khiếu nại tố cáo nào từ các bên thì cơ quan công chứng tiến hành chứng nhận văn bản thừa kế. Về việc lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản, các đồng thừa kế có thể áp dụng theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014.

Sau khi nhận Văn bản công chứng di sản thừa kế, người được hưởng di sản phải đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi di sản được đặt, để thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản. Điều này đảm bảo được quyền lợi của người hưởng di sản và chứng minh mình có quyền hợp pháp đối với phần di sản được thừa kế.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí thủ tục khai nhận quyền thừa kế không di chúc. Gọi ngay 1900.6174

Những điểm cần lưu ý về thừa kế đất đai không di chúc

 

Các phần di sản sau cũng sẽ được áp dụng khi phân chia di sản thừa kế theo pháp luật:

– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc: Trường hợp trong di chúc, cá nhân để lại di sản chỉ đề cập đến một phần tài sản của họ thì phần tài sản trong di chúc sẽ được phân chia theo di chúc (nếu di chúc hợp pháp), còn phần di sản còn lại không có trong di chúc sẽ được phân chia theo pháp luật.

+ Ví dụ: Cha mẹ mất để lại di chúc chia 2 căn nhà cho 2 người con, nhưng căn nhà cha mẹ từng ở thì không đề cập tới trong di chúc. Như vậy thì căn nhà không được đề cập trong di chúc sẽ được thừa kế theo pháp luật.

– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật: Phần của di sản mà người viết di chúc (còn được gọi là người mất) đã để lại cho người khác thông qua di chúc, nhưng vì một số lý do pháp lý, mục này trong di chúc không có hiệu lực.

+ Các lý do có thể bao gồm việc vi phạm quy định về thừa kế tối thiểu cho người thân, vi phạm luật pháp, không rõ ràng, hoặc người hưởng thụ không đồng ý nhận. Khi đó, phần di sản này sẽ được phân chia theo quy định của luật thừa kế.

– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế: Như đã đề cập ở trên, những phần không được thừa kế theo di chúc sẽ được thừa kế theo pháp luật.

>>> Liên hệ Tổng Đài Pháp Luật tư vấn miễn phí những điểm cần lưu ý về thừa kế không di chúc. Gọi ngay 1900.6174

Trên đây là toàn bộ thông tin về Quyền thừa kế đất đai không có di chúc mà Đội ngũ luật sư của Tổng Đài Pháp Luật muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!

 

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp

 

  19006174