Sử dụng ô khi tham gia giao thông có phải là vi phạm không?Dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu về quy định và giới hạn về việc sử dụng ô (dù) khi tham gia giao thông theo các quy định của Luật Giao thông đường bộ và các hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ luật lệ và tôn trọng quyền an toàn của mỗi người tham gia giao thông để hạn chế rủi ro và đảm bảo môi trường giao thông an toàn và hòa đồng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ với đội ngũ tư vấn của Tổng đài pháp luật qua hotline: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về việc sử dụng ô khi tham gia giao thông, gọi ngay 1900.6174
Có được sử dụng ô (dù) khi tham gia giao thông không?
Không, theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008, việc sử dụng ô (dù) khi tham gia giao thông đường bộ là không được phép. Điều này được quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:
“Người tham gia giao thông không được sử dụng ô, đuôi cá, nón, điện thoại di động, thiết bị âm thanh cá nhân, đèn sáng nháy, gương chiếu hậu hay những biểu tượng, biểu hiện khác có thể làm mất tập trung khi tham gia giao thông.”
Tuy vậy, Luật Giao thông đường bộ 2008 cho phép sử dụng ô (dù) trong một số trường hợp cụ thể nhưng phải tuân thủ các quy định nhất định. Ví dụ, trong trường hợp điều kiện thời tiết xấu như mưa lớn, bão, hay trời nắng quá gay gắt, người điều khiển xe có thể sử dụng ô (dù) để bảo vệ bản thân khỏi thời tiết khắc nghiệt.
Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng ô (dù), người tham gia giao thông cần lưu ý rằng ô (dù) không được che khuất tầm nhìn, không gây cản trở hoạt động điều khiển xe và phải đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác trên đường. Nếu vi phạm quy định này, người tham gia giao thông có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về việc sử dụng ô khi tham gia giao thông có vi phạm không? gọi ngay 1900.6174
Mức xử phạt đối với việc sử dụng ô (dù) khi tham gia giao thông
Trường hợp 1: Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù)
Theo quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc chở người ngồi trên xe máy và người đó sử dụng ô (dù) là một hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ. Trong trường hợp này, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy hoặc các loại xe tương tự sẽ bị xử phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Hành vi vi phạm này được xem là vi phạm nhẹ, và mức xử phạt tiền tương đối nhỏ nhằm nhắc nhở và khuyến khích người tham gia giao thông tuân thủ quy định về việc không sử dụng ô (dù) khi chở người trên xe mô tô hay xe gắn máy. Tuy nhiên, việc chở người sử dụng ô (dù) trên xe máy tiềm ẩn nhiều rủi ro và nguy cơ gây tai nạn giao thông, vì vậy cần được coi trọng và tuân thủ nghiêm ngặt quy định về an toàn giao thông.
Nhằm tạo môi trường giao thông an toàn, người tham gia giao thông nên chấp hành quy định về việc không sử dụng ô (dù) khi chở người trên xe mô tô hay xe gắn máy. Đồng thời, cần nâng cao ý thức và giáo dục về an toàn giao thông để giảm thiểu các vi phạm và tai nạn giao thông trên đường phố.
Trường hợp 2: Người điều khiển xe sử dụng ô (dù)
Việc sử dụng ô (dù) khi điều khiển xe là một hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ có thể gây ra nhiều nguy hiểm và tạo ra tình huống không an toàn cho người lái và những người tham gia giao thông khác. Chính vì vậy, quy định về việc cấm người điều khiển xe sử dụng ô (dù) đã được Luật Giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt cụ thể cho trường hợp này.
Mức xử phạt cho hành vi vi phạm này tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm. Nếu người điều khiển xe vi phạm quy định sử dụng ô (dù) mà không gây ra tai nạn, mức phạt sẽ nằm trong khoảng từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Tuy nhiên, nếu hành vi vi phạm này gây ra tai nạn giao thông, người điều khiển xe sẽ bị xử phạt mức cao hơn và còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ quy định giao thông về việc sử dụng ô (dù) và các hành vi vi phạm khác để đảm bảo an toàn và trật tự giao thông trên đường phố. Ngoài việc xử phạt hành chính, việc tăng cường giáo dục, nâng cao ý thức và tạo ra môi trường giao thông văn minh, an toàn là những giải pháp quan trọng để giảm thiểu những vi phạm và tai nạn giao thông xảy ra.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về mức phạt khi sử dụng ô khi tham gia giao thông, gọi ngay 1900.6174
Quy trình xử phạt đối với hành vi vi phạm sử dụng ô (dù) khi tham gia giao thông
Khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện cần tuân thủ các quy định và hiểu rõ về các hành vi vi phạm giao thông để tránh vi phạm và đảm bảo an toàn cho mình và người khác. Các cảnh sát giao thông có nhiệm vụ thực hiện các biện pháp kiểm soát và xử phạt vi phạm giao thông để duy trì trật tự và an toàn trên đường.
Một số yêu cầu và quy trình thường áp dụng trong công tác kiểm soát và xử phạt vi phạm giao thông bao gồm:
- Hiệu lệnh dừng xe: Cảnh sát giao thông có quyền ra hiệu lệnh dừng xe thông qua các tín hiệu như còi, gậy chỉ huy giao thông hoặc các tín hiệu khác theo quy định của pháp luật. Người điều khiển phương tiện cần tuân thủ hiệu lệnh này và dừng xe theo đúng quy định.
- Thông báo và đề nghị người điều khiển phương tiện thực hiện biện pháp an toàn: Cảnh sát giao thông thực hiện thông báo và yêu cầu người điều khiển phương tiện xuống phương tiện và xuất trình các giấy tờ có liên quan theo quy định. Điều này nhằm đảm bảo an toàn và kiểm tra việc sử dụng phương tiện giao thông đúng quy định.
- Chào hỏi: Cảnh sát giao thông có nhiệm vụ chào hỏi người điều khiển phương tiện theo quy định. Việc chào hỏi này có thể thực hiện bằng lời nói như “Chào ông, bà, anh, chị… Yêu cầu ông, bà, anh, chị… cho chúng tôi kiểm soát các giấy tờ có liên quan và kiểm soát phương tiện giao thông.”
- Kiểm tra các giấy tờ: Cảnh sát giao thông tiến hành kiểm tra giấy tờ pháp lý của người điều khiển phương tiện và thông báo lý do kiểm soát.
- Xử phạt vi phạm giao thông: Nếu phát hiện hành vi vi phạm giao thông, cán bộ cảnh sát giao thông báo cáo kết quả kiểm soát và thông báo cho người điều khiển phương tiện về hành vi vi phạm cũng như các biện pháp xử lý. Mức xử phạt phụ thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm, và có thể là hình thức xử phạt không lập biên bản hoặc xử phạt lập biên bản.
Từ việc thực hiện các quy định trên, cảnh sát giao thông hướng đến mục tiêu duy trì trật tự và an toàn giao thông trên đường phố. Người tham gia giao thông cần tuân thủ và hợp tác với lực lượng cảnh sát để đảm bảo an toàn và trật tự giao thông trong cộng đồng.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về quy trình xử phạt đối với người sử dụng ô khi tham gia giao thông, gọi ngay 1900.6174
Mẫu biên bản xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
CƠ QUAN (1) ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: ……/BB-VPHC |
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt *
Hôm nay, hồi …… giờ …… phút, ngày ……/ …../…, tại (2)…………………………………………..
Căn cứ……………………………………………………………………………………………………………… (3)
Chúng tôi gồm:
- Họ và tên: ……………………………………………… Chức vụ:…………………………………
Họ và tên: ……………………………………………….. Chức vụ: ………………………………….
Cơ quan:………………………………………………………………………………………………………………
- Với sự chứng kiến của (4):
- a) Họ và tên: …………………………………………………… Nghề nghiệp:………………………….
Nơi ở hiện nay:……………………………………………………………………………………………………..
- b) Họ và tên: ……………………………………………… Nghề nghiệp:…………………………..
Nơi ở hiện nay:……………………………………………………………………………………………………..
- c) Họ và tên: ……………………………………………………. Chức vụ:………………………………
Cơ quan:………………………………………………………………………………………………………………
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với<ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây:
<1. Họ và tên>: …………………………………………………………. Giới tính:………………………
Ngày, tháng, năm sinh: ……./ ……./ …………. Quốc tịch:………………………………………….
Nghề nghiệp:………………………………………………………………………………………………………..
Nơi ở hiện tại:………………………………………………………………………………………………………
Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu: ……..; ngày cấp: …./ …./ …..; nơi cấp:……………
Hạng xe được phép điều khiển ghi trong GPLX(5):……………………………………………………..
<1. Tên tổ chức vi phạm>: ……………………………………………………………………………………..
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………………………
Mã số doanh nghiệp: …………………………………………………………………………………………….
Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động: …………….
Ngày cấp: ………../ ……/ …………; nơi cấp:…………………………………………………………….
Người đại diện theo pháp luật (6): …………………………………………………… Giới tính:………
Chức danh (7):……………………………………………………………………………………………………….
- Đã có các hành vi vi phạm hành chính (8): …………………………………………………………….
- Quy định tại (9) …………………………………………………………………………………………………..
- Cá nhân/tổ chức bị thiệt hại (10): …………………………………………………………………………..
- Ý kiến trình bày của cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm:
- Ý kiến trình bày của người chứng kiến (nếu có):
- Ý kiến trình bày của cá nhân/tổ chức bị thiệt hại (nếu có):
- Chúng tôi đã yêu cầu cá nhân/tổ chức vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm.
- Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính được áp dụng, gồm (11): …….
- Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, gồm:
STT | Tên tang vật, phương tiện vi phạm hành chính | Đơn vị tính | Số lượng | Chủng loại | Tình trạng | Ghi chú |
- Giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, gồm:
STT | Tên giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy tờ có liên quan | Số lượng | Tình trạng | Ghi chú |
Ngoài những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
- Trong thời hạn (12) ……..ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản này, ông (bà) (13) ………. là cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm có quyền gửi <văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp/văn bản giải trình> đến ông (bà) (14) ………. để thực hiện quyền giải trình.
Yêu cầu ông (bà)/đại diện tổ chức vi phạm có mặt lúc….giờ ……, ngày …../ …../…. tại …………… để giải quyết vụ việc vi phạm.
Biên bản lập xong hồi…. giờ…. phút, ngày …../ …../…, gồm …. tờ, được lập thành …. bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu tên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà) (13)……………. là cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản, 01 bản lưu hồ sơ.
<Trường hợp cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản>
Lý do ông (bà) (13)….cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản (15): ………….
CÁ NHÂN VI PHẠM HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM (Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên) |
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký tên, ghi rõ họ và tên) |
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN (Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên) |
NGƯỜI CHỨNG KIẾN (Ký tên, ghi rõ họ và tên) |
NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI (Ký tên, ghi rõ họ và tên) |
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về mẫu biên bản xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông, gọi ngay 1900.6174
Ngoài những nội dung tư vấn về việc sử dụng ô khi tham gia giao thông trong bài viết nếu bạn có bất kỳ nội dung nào chưa rõ cần được giải đáp đừng ngần ngại nhấc điện thoại lên và gọi điện ngay cho Tổng đài pháp luật của chúng tôi qua điện thoại 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |