Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật

Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đóng vai trò then chốt trong việc xử lý các hành vi vi phạm quy định pháp luật, quyết định về việc đối mặt và giải quyết các vi phạm theo quy định pháp luật một cách hiệu quả và công bằng. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!

>>> Luật sư tư vấn miễn phí về vấn đề thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính? Gọi ngay 1900.6174

Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính

 

Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đã được quy định chi tiết tại Chương II của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Bài viết sẽ đi vào chi tiết về thẩm quyền của từng cấp chính quyền và cơ quan có thẩm quyền trong việc xử phạt vi phạm hành chính.

1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

Theo Điều 38 của Luật xử lý vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện và tỉnh đều có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể:

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng được quy định tại Điều 24 của Luật, tuy không vượt quá 5.000.000 đồng; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 28 của Luật.

2. Thẩm quyền của Công an nhân dân

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân được quy định tại Điều 39 của Luật, với các cấp chính quyền và cơ quan có thẩm quyền sau đây:

– Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật, tuy không quá 500.000 đồng.

– Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 3% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật, tuy không quá 1.500.000 đồng.

– Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật, tuy không quá 2.500.000 đồng; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và khoản 1 Điều 28 của Luật.

3. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng

Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 40 của Luật, với các cấp chính quyền và cơ quan có thẩm quyền sau đây:

– Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật, tuy không quá 500.000 đồng.

– Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng 

– Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật.

4. Thẩm quyền của Cảnh sát biển

Thẩm quyền của Cảnh sát biển được quy định tại Điều 41 của Luật. Cụ thể:

– Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 2% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật, tuy không quá 1.500.000 đồng.

– Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật.

5. Thẩm quyền của Hải quan

Thẩm quyền của Hải quan được quy định tại Điều 42 của Luật. Cụ thể:

– Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

– Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

– Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật.

6. Thẩm quyền của Kiểm lâm

– Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

– Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực quản lý rừng, lâm sản quy định tại Điều 24 của Luật; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật.

7. Thẩm quyền của cơ quan Thuế

Thẩm quyền của cơ quan thuế được Luật xử lý vi phạm hành chính quy định cụ thể tại Điều 44 như sau:

– Công chức Thuế đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

– Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực thuế quy định tại Điều 24 của Luật; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật.

8. Thẩm quyền của Quản lý thị trường

Thẩm quyền của Quản lý thị trường được quy định tại Điều 45 của Luật. Cụ thể:

– Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

– Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật.

9. Thẩm quyền của Thanh tra

Thẩm quyền của Thanh tra được quy định tại Điều 46 của Luật. Cụ thể:

– Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật, tuy không quá 500.000 đồng.

– Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.

10. Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thuỷ nội địa

Thẩm quyền của các cơ quan Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thuỷ nội địa được quy định tại Điều 47 của Luật. Cụ thể:

– Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.

– Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa

11. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân được quy định tại Điều 48 của Luật. Cụ thể:

– Thẩm phán chủ tọa phiên toà có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.

– Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật.

12. Thẩm quyền của cơ quan thi hành án

Thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự được quy định tại Điều 49 của Luật. Cụ thể:

– Chấp hành viên thi hành án dân sự đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

– Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực thi hành án dân sự quy định tại Điều 24 của Luật; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật.

13. Thẩm quyền của Cục Quản lý lao động ngoài nước

Thẩm quyền của Cục Quản lý lao động ngoài nước được quy định tại Điều 50 của Luật. Cụ thể:

– Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực quản lý lao động ngoài nước quy định tại Điều 24 của Luật; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; d) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật.

Trên đây là quy định chi tiết về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Chương II Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

tham-quyen-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-6

>>> Luật sư giải đáp miễn phí về Nguyên tắc phân định thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính? Gọi ngay 1900.6174

Nguyên tắc phân định thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính

 

Việc quy định nhiều cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhằm mục đích giải quyết nhanh chóng và kịp thời mọi vi phạm xảy ra trong tất cả các lĩnh vực và cấp quản lý hành chính nhà nước. Điều này là cần thiết vì vi phạm hành chính có thể xảy ra ở nhiều mặt khác nhau của cuộc sống, từ việc vi phạm giao thông, bảo vệ môi trường, thuế, hải quan và nhiều lĩnh vực khác.

Tuy nhiên, việc có quá nhiều cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đòi hỏi phải phân định rõ thẩm quyền xử lý của từng chủ thể để tránh sự chồng chéo và đảm bảo tính kỷ luật của pháp luật trong nhà nước. Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đã quy định nguyên tắc về việc này như sau:

Theo Điều 52 của Luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương mình. Điều này đồng nghĩa rằng người có thẩm quyền trong từng lĩnh vực sẽ phải xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực hoặc ngành mình quản lý. Ví dụ, các vấn đề liên quan đến thuế sẽ do cơ quan thuế giải quyết, các vi phạm liên quan đến môi trường sẽ do cơ quan môi trường thụ lý.

Nếu một hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan, thì việc xử phạt sẽ do cơ quan thụ lý đầu tiên tiến hành. Điều này giúp tránh tình trạng xử phạt trùng lặp từ nhiều cơ quan, gây rối và không hiệu quả.

Ngoài ra, Điều 54 của Luật quy định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính. Theo quy định này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thể ủy quyền cho cấp phó của họ để tiến hành xử phạt. Tuy nhiên, việc giao quyền này phải được thực hiện bằng văn bản và người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về việc xử phạt vi phạm hành chính. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong việc xử phạt vi phạm hành chính.

Một điểm quan trọng nữa là người được giao quyền không được phép ủy quyền cho bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khác. Điều này nhằm tránh tình trạng lạm dụng quyền lực và đảm bảo tính chính xác, công bằng trong việc xử phạt vi phạm hành chính.

Tổng kết lại, việc quy định rõ thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và điều chỉnh việc giao quyền trong Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 là cần thiết và quan trọng. Điều này giúp đảm bảo sự hiệu quả và tính công bằng của việc xử phạt, đồng thời tránh các vấn đề phức tạp có thể xảy ra khi có quá nhiều chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Nguyên tắc phân định thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn miễn phí về Đặc điểm của vi phạm hành chính? Gọi ngay 1900.6174

Đặc điểm của vi phạm hành chính?

 

Vi phạm hành chính là hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước, không được coi là tội phạm, và sẽ bị xử lí theo quy định. Đây là một vấn đề quan trọng trong xã hội, vì những hành vi này có thể do cá nhân hoặc tổ chức cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định nhà nước.

Có 3 đặc điểm chính của vi phạm hành chính cần được hiểu rõ:

  1. Đầu tiên, vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật xâm hại các quy tắc quản lí nhà nước. Điều này có thể thể hiện qua các hành động hoặc không hành động. Một hành vi chỉ được coi là vi phạm hành chính khi nó vi phạm các quy tắc quản lí nhà nước.
  2. Thứ hai, tính có lỗi của hành vi vi phạm hành chính là yếu tố quan trọng để xác định mặt chủ quan của hành vi. Tùy theo ý chí của người thực hiện, lỗi có thể là cố ý hoặc vô ý.

– Lỗi cố ý thể hiện ở việc người thực hiện hành vi có nhận thức về tính chất nguy hại của hành vi của mình và chấp nhận hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Người này có thể mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng đã có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

– Lỗi vô ý thể hiện ở việc người thực hiện hành vi không nhận thức được tính chất nguy hại của hành vi đó, mặc dù có thể hoặc cần phải nhận thức được, hoặc đã nhận thức được nhưng cho rằng hậu quả không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được hậu quả.

3. Cuối cùng, vi phạm hành chính phải bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Luật xử lí vi phạm hành chính là nền tảng pháp lý cơ bản quy định việc xử lý vi phạm này. Nó quy định các nguyên tắc xử lý vi phạm, biện pháp xử lý, đối tượng bị xử lý, và các quy định khác liên quan.

Việc xử lý vi phạm hành chính được cụ thể hóa ở các văn bản pháp luật khác nhau, định rõ từng lĩnh vực cụ thể như giao thông đường bộ, hàng hải, an ninh trật tự, an toàn xã hội, dầu khí, kinh doanh dầu khí, và nhiều lĩnh vực khác. Các văn bản này quy định chi tiết về cách thức xử lý vi phạm, biện pháp trách nhiệm, và quản lý vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực nhất định, giúp đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc giải quyết các vi phạm hành chính.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Đặc điểm của vi phạm hành chính? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

tham-quyen-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-5

>>> Luật sư tư vấn miễn phí về vấn đề quy trình xử lý vi phạm hành chính? Gọi ngay 1900.6174

Quy trình xử lý vi phạm hành chính

 

Trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính như sau: 

a) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản và có lập biên bản

Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác, cụ thể, trong Luật quy định trường hợp ngoại lệ như vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản:

– Người vi phạm có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt. Nếu người vi phạm không thể nộp tiền tại chỗ thì nộp tiền tại kho bạc nhà nước hoặc nộp vào tài khoản kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.

– Xử phạt có lập biên bản được áp dụng với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật quy định có thể áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân từ 250.000 đồng trở lên và áp dụng mức phạt tiền đối với tổ chức từ 500.000 đồng trở lên…

b) Lập biên bản vi phạm hành chính

Các quy định về thẩm quyền, trình tự thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính tại Điều 58 của Luật cơ bản kế thừa quy định Điều 55 Pháp lệnh 2002, đồng thời sửa đổi, bổ sung quy định về nội dung của biên bản xử phạt vi phạm hành chính và bổ sung quy định trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.

Theo Khoản 7 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP thì Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính gồm người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản.

(Các sai sót thường gặp trong quá trình xử lý vi phạm hành chính cần biết)

– Các chức danh có thẩm quyền lập biên bản được quy định cụ thể tại các nghị định

i) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính 

– Thời hạn ra quyết định xử phạt được rút ngắn từ 10 ngày xuống còn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp phức tạp thì thời hạn ra quyết định có thể dùng quy định 15 ngày của Bộ Quy tắc xử phạt hành chính. Quyết định xử phạt phải rõ ràng, chính xác, minh bạch về nội dung cũng như căn cứ pháp lý.

j) Giải quyết khiếu nại, kiến nghị, khiếu kiện

Khiếu nại, kiến nghị về việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là quyền của người bị xử phạt, tổ chức bị xử phạt. Để đảm bảo quyền lợi cho người bị xử phạt, Luật quy định:

– Khiếu nại, kiến nghị được nộp trực tiếp hoặc qua buu điện vào cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, kiến nghị trước thời hạn quy định.

– Thời hạn giải quyết khiếu nại, kiến nghị là 20 ngày kẻ từ ngày nhận khiếu nại, kiến nghị. Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn này có thể được gia hạn thêm 10 ngày nhưng không quá 30 ngày.

– Cơ quan có thẩm quyền phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị đúng quy trình, trinh tự. Nếu cần, có thể yêu cầu người bị xử phạt, tổ chức bị xử phạt đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, kiến nghị để chứng minh hoặc bổ sung thông tin về việc xử phạt vi phạm hành chính.

– Khiếu nại, kiến nghị được xem xét

+ Khi có đầy đủ cơ sở pháp lý, thực tế, vận động và sự đồng ý của các bên liên quan. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, kiến nghị có trách nhiệm giải quyết đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

+ Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền, người bị xử phạt, tổ chức bị xử phạt có quyền khởi kiến tranh chấp hành chính theo quy định của Luật.

k) Trao đổi thông tin về xử phạt vi phạm hành chính

– Trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền có thể trao đổi thông tin với các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính. Việc trả thông tin phải đảm bảo quyền bí mật, an toàn của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.

tham-quyen-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-3

>>>Xem thêm: Trình tự xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật

l) Phối hợp xử phạt vi phạm hành chính

– Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan hành chính, hoặc vi phạm hành chính đối với nhiều đơn vị hành chính thuộc cùng một cấp, các cơ quan, đơn vị hành chính có liên quan phải phối hợp xử phạt vi phạm hành chính. Phối hợp xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào nội dung, căn cứ pháp lý của vi phạm hành chính đó.

m) Thực hiện quyển hạn xử phạt vi phạm hành chính

Quyển hạn xử phạt vi phạm hành chính là quyền của cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được giao đầu tư, tổ chức có thẩm quyền quy định chi tiết tại Luật này. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải có đủ điều kiện, khả năng thực hiện đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

n) Xem xét, đồng ý phương án xử phạt vi phạm hành chính đặc biệt nghiêm trọng

Trong trường hợp vi phạm hành chính đặc biệt nghiêm trọng, nguy hiểm, phức tạp, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho cộng đồng hoặc vi phạm hành chính liên quan đến nhà nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền phải lập phương án xử phạt vi phạm hành chính và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp trên xem xét, đồng ý phương án xử phạt vi phạm hành chính.

o) Công bố quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền phải công bố quyết định đó theo đúng quy định của Luật. Công bố quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện nhằm tôn trọng quyền lợi của người vi phạm và thông báo cho người dân và cộng đồng về hành vi vi phạm và hậu quả của việc vi phạm đó.

Công bố quyết định xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các thông tin cơ bản như:

  1. Họ tên, địa chỉ của người vi phạm.
  2. Cơ quan, tổ chức ra quyết định xử phạt.
  3. Hành vi vi phạm và căn cứ pháp lý.
  4. Biện pháp xử phạt áp dụng.
  5. Thời hạn thực hiện biện pháp xử phạt.
  6. Quyền gửi khiếu nại, kiện nghị nếu người vi phạm không đồng ý với quyết định.

Công bố quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được thực hiện công khai, minh bạch và đảm bảo quyền biết rõ lý do và quyền lựa chọn các biện pháp phòng ngừa vi phạm của người dân và tổ chức.

p) Thực hiện biện pháp xử phạt vi phạm hành chính

Cơ quan có thẩm quyền phải đảm bảo việc thực hiện đúng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Nếu người vi phạm không thực hiện biện pháp xử phạt hoặc vi phạm các quy định liên quan đến việc thực hiện biện pháp xử phạt, cơ quan có thẩm quyền có thể xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

q) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện biện pháp xử phạt vi phạm hành chính

Cơ quan có thẩm quyền phải theo dõi, kiểm tra việc thực hiện biện pháp xử phạt vi phạm hành chính để đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong việc xử lý vi phạm. Nếu phát hiện việc thực hiện không đúng quy định hoặc vi phạm các quy định liên quan, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm yêu cầu sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

r) Giải quyết khiếu nại, kiến nghị đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Người bị xử phạt, tổ chức bị xử phạt có quyền khiếu nại, kiến nghị đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Luật này.

s) Xử phạt vi phạm hành chính đối với người nuôi dưỡng, người giữ hoặc người điều khiển động vật hoang dã hoặc làm thủy sản trong vùng cách ly, vùng nghịch dại

Điều này nội dung quy định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với người nuôi dưỡng, người giữ hoặc người điều khiển động vật hoang dã hoặc làm thủy sản trong vùng cách ly, vùng nghịch dại theo quy định của Luật này.

t) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm đối với người, phương tiện, hàng hóa, thủy sản, vịt tròn

Điều này nội dung quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm đối với người, phương tiện, hàng hóa, thủy sản, 

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu quy trình xử lý vi phạm hành chính? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

tham-quyen-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-2

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề thầm quyền xử lý vi phạm hành chính gồm những gì? Gọi ngay 1900.6174

Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính gồm những gì?

 

Theo quy định tại Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính, hồ sơ xử phạt hành chính đối với trường hợp có lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính bao gồm một số văn bản quan trọng như sau:

  1. Biên bản vi phạm hành chính: Đây là tài liệu ghi chép chi tiết về vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã phát hiện. Biên bản này cần được lập chính xác và đầy đủ thông tin để làm căn cứ cho việc xử phạt.
  2. Quyết định xử phạt hành chính: Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt sẽ ban hành quyết định xử phạt, xác định hình thức xử phạt và mức độ vi phạm.
  3. Các tài liệu, giấy tờ có liên quan: Ngoài biên bản vi phạm hành chính và quyết định xử phạt, hồ sơ cũng bao gồm các tài liệu, giấy tờ khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính.
  4. Biên bản làm việc: Trong trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền lập biên bản hoặc không thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của người lập biên bản, thì người đó sẽ lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển giao ngay cho người có thẩm quyền xử phạt.
  5. Biên bản xác minh tình tiết vi phạm hành chính: Trong trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung quy định, người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Biên bản xác minh tình tiết là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt.
  6. Các loại tài liệu khác: Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính cũng có thể bao gồm các tài liệu khác như biên bản bàn giao, niêm yết quyết định xử phạt, biên lai thu tiền phạt, giấy mời làm việc với đối tượng, văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và nhiều loại tài liệu khác liên quan. Tất cả các tài liệu này cần được đánh số thứ tự để thuận lợi cho việc tra cứu và lưu trữ.

Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính phải được lưu trữ và quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ, đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy trong quá trình xử lý các vi phạm hành chính. Đồng thời, để lập biên bản vi phạm hành chính một cách chuẩn nhất, người thực hiện công vụ cần tuân thủ các hướng dẫn và quy định của pháp luật liên quan để đảm bảo tính hợp lệ và hiệu quả của quá trình xử lý vi phạm hành chính.

>>>Xem thêm: Quy trình xử lý vi phạm hành chính theo quy định

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư Tổng Đài Pháp Luật tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

 

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174