Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân năm 2023

Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân. Trong bối cảnh phức tạp của hệ thống thuế thu nhập cá nhân, việc xác định thời điểm tính thuế đã và đang là một vấn đề quan trọng và đầy thách thức. Thuế thu nhập cá nhân bắt nguồn từ nhiều nguồn thu khác nhau và tương ứng với mỗi nguồn thu, có quy định cụ thể về thời điểm nộp thuế.

Điều này đòi hỏi sự nắm vững về các quy định, hướng dẫn và thay đổi của pháp luật thuế, đồng thời cần sự cảnh giác và sáng tạo trong việc áp dụng chúng vào thực tế kinh doanh và tài chính của cá nhân và doanh nghiệp . Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân? Gọi ngay 1900.6174

thoi-diem-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan

Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân

 

Thời điểm xác định và tính thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại điểm b khoản 2 của Điều 8 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc xác định thời điểm tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương và tiền công được rõ ràng hơn. Thời điểm này dựa trên việc tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Điều này áp dụng cho việc tính thuế đối với các khoản thu nhập này.

Còn đối với việc xác định thời điểm tính thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 của Thông tư này, thì thời điểm này sẽ được dựa vào quyết định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện. Điều này áp dụng cho việc tính thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy.

Khi tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương và tiền công, thời gian tính thuế sẽ theo chu kỳ năm dương lịch mà thu nhập được trả vào trong tháng/quý/năm tương ứng. Để minh họa, nếu có việc trả tiền lương cho tháng 12/2022 vào tháng 01/2023, thì việc tính toán TNCN sẽ áp dụng cho thu nhập chịu thuế của tháng 01/2023.

Như vậy, việc xác định và tính toán thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể và tuân thủ theo hướng dẫn trong Thông tư 111/2013/TT-BTC, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thu thuế đối với các khoản thu nhập khác nhau.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu thời điểm tính thuế tncn?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân? Gọi ngay 1900.6174

 

Thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

 

Thời điểm thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định chi tiết và cụ thể trong Thông tư 111/2013/TT-BTC

Theo những quy định chi tiết tại khoản 1 của Điều 25 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC, chúng ta có thể rõ ràng hơn về thời điểm thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và quá trình áp dụng nó như thế nào.

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là một quá trình quan trọng, trong đó tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập sẽ thực hiện việc tính toán và trừ đi một phần số tiền thuế phải nộp ra khỏi tổng thu nhập của người nộp thuế. Việc này diễn ra trước khi số tiền thuế phải nộp được trả lại người nộp thuế.

Theo quy định cụ thể, thời điểm thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là trước khi khoản thu nhập thực tế được chi trả cho người nộp thuế. Điều này đảm bảo rằng quá trình khấu trừ thuế được thực hiện trước khi thuế nộp được xác định và quyết toán về số tiền thuế.

Như vậy, việc thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là một quy trình có tính cụ thể, tuân thủ quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc tính toán và thu thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Thời điểm nộp thuế thu nhập cá nhân? Gọi ngay 1900.6174

thoi-diem-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan

Thời điểm nộp thuế thu nhập cá nhân

 

Chi tiết về thời điểm xác định và tính thuế thu nhập cá nhân từ các nguồn thu khác nhau:

Thuế thu nhập cá nhân phải chịu từ nhiều nguồn thu khác nhau và mỗi nguồn thu sẽ có quy định cụ thể về thời điểm nộp thuế, giúp đảm bảo quá trình thu thuế được thực hiện đúng và minh bạch.

Thu nhập từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp: Thời điểm tính thuế thu nhập từ các nguồn thu này liên quan đến việc tổ chức như công ty Xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân.

Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh:

Bán hàng hóa: Thời điểm tính thuế sẽ dựa vào thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng.

Cung ứng dịch vụ: Thời điểm tính thuế xác định bởi việc hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.

Cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước: Thời điểm tính thuế là khi hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong trường hợp lập hóa đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hóa đơn hoặc ngược lại.

Thu nhập từ đầu tư vốn:

Thời điểm xác định thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là khi tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Đối với các trường hợp cụ thể như thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn, thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thời điểm tính thuế được quy định riêng.

Chuyển nhượng bất động sản: Thời điểm xác định thuế tính thuế đối với chuyển nhượng bất động sản là khi cá nhân thực hiện thủ tục chuyển nhượng theo quy định pháp luật.

Thu nhập từ bản quyền: Thời điểm xác định thuế tính thuế từ thu nhập bản quyền là khi tiền bản quyền được trả.

Nhượng quyền thương mại: Thời điểm xác định thuế tính thuế từ nhượng quyền thương mại là khi tiền nhượng quyền thương mại được thanh toán.

Thu nhập từ trúng thưởng: Thời điểm xác định thuế tính thuế từ thu nhập trúng thưởng là khi tiền thưởng được thanh toán.

Thu nhập từ thừa kế, quà tặng: Thời điểm xác định thuế tính thuế từ thu nhập thừa kế, quà tặng là khi cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

Tổng cộng, việc xác định thời điểm và tính thuế thu nhập cá nhân từ các nguồn thu khác nhau được thực hiện cụ thể và tuân thủ quy định pháp luật, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thu thuế từng loại thu nhập.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Thời điểm nộp thuế thu nhập cá nhân?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân?Gọi ngay 1900.6174

thoi-diem-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan

Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân

 

Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú và hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: mức thuế và các quy định liên quan

Trong việc xác định thuế thu nhập cá nhân (TNCN) dành cho cá nhân có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, quy trình tính toán trở nên chi tiết hơn với mục tiêu đảm bảo tính công bằng và minh bạch.

Thuế TNCN phải nộp được tính bằng cách nhân thuế suất với thu nhập tính thuế.

Thu nhập tính thuế được tính bằng cách trừ các khoản giảm trừ từ thu nhập chịu thuế.

Thu nhập chịu thuế, đại diện cho tổng thu nhập, bao gồm thu nhập người lao động nhận từ người sử dụng lao động. Đây bao hàm tiền lương, tiền công, cùng với các khoản tiền phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, và những khoản có tính chất tương tự.

Tuy nhiên, có một số khoản thu nhập được miễn thuế, như được quy định trong khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC: “

i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.” Và trong khoản 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC: “

r) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.”

Các khoản thu nhập không chịu thuế cũng được quy định tại nhiều điểm trong Thông tư, ví dụ điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, và các điểm khác trong Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Thêm vào đó, trong quá trình tính thuế TNCN, các khoản giảm trừ cũng được áp dụng. Điều này quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và được điều chỉnh, bổ sung thêm tại khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Các khoản giảm trừ này bao gồm giảm trừ gia cảnh, và giảm trừ bảo hiểm.

Mức thuế suất sẽ được áp dụng theo một biểu lũy tiến từng phần. Cách tính này được mô tả chi tiết bằng biểu tính thuế rút gọn như được quy định trong Thông tư.

Như vậy, việc tính toán thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên được điều chỉnh theo các quy định cụ thể, mục tiêu đảm bảo rằng việc nộp thuế được thực hiện đúng và công bằng.

Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:

Bậc Thu nhập tính thuế /tháng Thuế suất Tính số thuế phải nộp
Cách 1 Cách 2
1 Đến 5 triệu đồng (trđ) 5% 0 trđ + 5% TNTT 5% TNTT
2 Trên 5 trđ đến 10 trđ 10% 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ 10% TNTT – 0,25 trđ
3 Trên 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ 15% TNTT – 0,75 trđ
4 Trên 18 trđ đến 32 trđ 20% 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ 20% TNTT – 1,65 trđ
5 Trên 32 trđ đến 52 trđ 25% 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ 25% TNTT – 3,25 trđ
6 Trên 52 trđ đến 80 trđ 30% 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ 30 % TNTT – 5,85 trđ
7 Trên 80 trđ 35% 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ 35% TNTT – 9,85 trđ

Tính thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động và cá nhân không cư trú: quy định và phương pháp tính thuế

Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động:

Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 trong Thông tư 111/2015/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phải nộp của những cá nhân này sẽ được tính với tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập:

“Đối tượng bao gồm các tổ chức và cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”

>>>Xem thêm: Hoàn thuế xuẩt nhập khẩu đối với trường hợp nào?

Cá nhân không cư trú:

Theo Điều 18 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC, cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp: Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú, thuế sẽ được tính bằng 20% của thu nhập chịu thuế TNCN.

Thu nhập chịu thuế TNCN: Thu nhập này được xác định bằng cách trừ các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN và các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN từ tổng thu nhập của cá nhân.

Tổng thu nhập: Bao gồm toàn bộ thu nhập cá nhân nhận từ các nguồn, bao hàm tiền lương, tiền công và các khoản tương tự, cùng với các khoản phụ cấp, tiền thưởng, tiền hỗ trợ và các khoản có tính chất tương tự.

Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN và các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN: Những khoản này đã được quy định chi tiết trong các điều khoản tương ứng của Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Tóm lại, việc tính thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động và cá nhân không cư trú được thực hiện thông qua những quy định cụ thể và công thức xác định, nhằm đảm bảo tính chính xác và hợp lý trong việc thu thuế theo từng trường hợp cụ thể.

Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương và tiền công cơ bản: các bước và quy định chi tiết

Khi xác định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương và tiền công, quy trình được thực hiện dựa trên các quy tắc cụ thể và mức thuế suất đã được quy định.

Thu nhập tính thuế:

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương và tiền công được xác định bằng cách tính tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, và các khoản thu nhập khác có tính chất tương tự như tiền lương và tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế. Quy định này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, có nội dung hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

Các khoản thuế miễn được quy định cụ thể và bao gồm:

– Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca (nếu được phụ cấp trong tiền lương thì được miễn tối đa 680.000 đồng/tháng).

– Tiền phụ cấp trang phục (không vượt quá 5 triệu đồng/năm).

– Tiền phụ cấp điện thoại theo quy định của công ty.

– Tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm việc ban ngày, giờ hành chính.

– Các khoản giảm trừ:

– Các khoản giảm trừ gia cảnh:

– Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng. (phải được đăng ký với cơ quan thuế).

– Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.

– Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Thuế suất:

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, và tiền công sẽ được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần. Điều này có nghĩa là mức thuế tăng dần theo mức thu nhập tăng lên.

Tổng cộng, việc tính thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập từ tiền lương và tiền công yêu cầu tuân thủ những quy định chi tiết và công thức tính được đặc thù để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc đánh thuế theo từng trường hợp cụ thể.

 

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

 Cách tính thuế thu nhập cá nhân trong doanh nghiệp

Thuế TNCN phải nộp= thu nhập tính thuế nhân (×) với thuế suất

Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn sau:

(Được quy định rõ tại khoản 2 điều 7 và Phụ lục: 01/PL-TNCN)

Bậc Thu nhập tính thuế /tháng Thuế suất Tính số thuế phải nộp
Cách 1 Cách 2
1 Đến 5 triệu đồng (trđ) 5% 0 trđ + 5% TNTT 5% TNTT
2 Trên 5 trđ đến 10 trđ 10% 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ 10% TNTT – 0,25 trđ
3 Trên 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ 15% TNTT – 0,75 trđ
4 Trên 18 trđ đến 32 trđ 20% 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ 20% TNTT – 1,65 trđ
5 Trên 32 trđ đến 52 trđ 25% 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ 25% TNTT – 3,25 trđ
6 Trên 52 trđ đến 80 trđ 30% 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ 30 % TNTT – 5,85 trđ
7 Trên 80 trđ 35% 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ 35% TNTT – 9,85 trđ

Như đã trình bày, cách bạn thực hiện việc tính thuế theo công thức đã nêu hoàn toàn tuân theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, điều cần lưu ý là các khoản chi phí như tiền điện thoại và phí gửi xe cần phải được xác định cụ thể trong hợp đồng lao động hoặc được quy định trong quy chế tài chính của doanh nghiệp.

Việc xác định cụ thể các khoản chi phí này trong hợp đồng lao động sẽ giúp đảm bảo sự minh bạch và rõ ràng trong việc tính toán thuế thu nhập cá nhân. Điều này cũng đồng nghĩa với việc đảm bảo sự tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến việc thanh toán thuế và quản lý tài chính trong doanh nghiệp.

>>>Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân, Gọi ngay 1900.6174

Chính vì vậy, việc áp dụng các quy chế, quy định tài chính và hợp đồng lao động một cách cụ thể và chính xác sẽ giúp bảo đảm tính hợp pháp và đúng đắn trong quá trình tính toán và khấu trừ thuế, đồng thời giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết mọi vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân trong môi trường làm việc.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174