Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài năm 2023

Cách tính Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc làm việc và sinh sống ở nước ngoài không còn là điều hiếm hoi. Ngược lại, nhiều người nước ngoài đã chọn Việt Nam làm điểm đến để thực hiện sự nghiệp và tìm kiếm cơ hội mới. Tuy nhiên, việc làm việc tại một quốc gia khác không chỉ đòi hỏi người nước ngoài phải thích nghi với môi trường mới mẻ mà còn phải hiểu rõ về các quy định về thuế thu nhập cá nhân – một khía cạnh quan trọng liên quan đến quyền lợi tài chính của họ. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài ? Gọi ngay 1900.6174

thue-thu-nhap-ca-nhan-cho-nguoi-nuoc-ngoai

Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có chịu thuế TNCN không?

 

Người Nước Ngoài Làm Việc Tại Việt Nam và Vấn Đề Thuế Thu Nhập Cá Nhân: Hiểu Rõ Hơn Về Quy Định

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộ, Việt Nam đã chứng kiến một lượng ngày càng lớn người lao động nước ngoài đến làm việc tại đất nước này. Tình hình này đặt ra câu hỏi về việc người nước ngoài có phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) khi làm việc tại Việt Nam hay không.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, dù là cá nhân cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam, người lao động nước ngoài khi có thu nhập phát sinh tại đất nước này vẫn phải chịu thuế TNCN. Điều này áp dụng cho những trường hợp thu nhập được hưởng tại Việt Nam, bất kể nguồn gốc và hình thức của thu nhập đó.

Đối với người lao động nước ngoài làm việc do phía Việt Nam chi trả thu nhập, việc nộp thuế TNCN không gây tranh cãi. Tuy nhiên, tình huống phức tạp hơn xảy ra khi người lao động nhận thu nhập từ nước ngoài, nhưng làm việc tại Việt Nam. Trong trường hợp này, có một số điểm cần xem xét để hiểu rõ hơn về việc đóng thuế TNCN tại Việt Nam.

Quá trình này không chỉ đòi hỏi sự tìm hiểu kỹ về các quy định thuế áp dụng, mà còn cần xem xét định nghĩa “thuế kép” nếu người lao động nước ngoài đã nộp thuế thu nhập cá nhân tại nước mình, và liệu có thể áp dụng trừ trước cho mức thuế tại Việt Nam. Điều này đặt ra một loạt câu hỏi phức tạp về quản lý thuế và sự hợp tác liên quan đến việc đảm bảo sự rõ ràng và công bằng trong việc đánh thuế đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có chịu thuế TNCN không?Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng nhận lương từ phía nước ngoài thì có chịu thuế TNCN không?Gọi ngay 1900.6174

 

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng nhận lương từ phía nước ngoài thì có chịu thuế TNCN không?

 

Trách Nhiệm Thuế Thu Nhập Cá Nhân Đối Với Người Lao Động Nước Ngoài Nhận Lương Tại Việt Nam

Trong bước đà hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế, việc người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam và nhận lương từ phía nước ngoài đặt ra câu hỏi về việc chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại đất nước này.

Để tìm hiểu rõ hơn, chúng ta có thể lấy ví dụ cụ thể: Ông A là Giám đốc đại diện của một công ty Hàn Quốc tại Việt Nam. Ông A thực hiện công việc tại Việt Nam dưới sự chỉ định của công ty mẹ ở Hàn Quốc. Tất cả các khoản chi phí sinh hoạt, tiền lương và tiền công của ông A đều do công ty mẹ ở Hàn Quốc trả. Trong trường hợp này, liệu ông A có phải chịu thuế TNCN tại Việt Nam không?

Quy định tại Điều 15 của Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam và Hàn Quốc cung cấp các quy định rõ ràng về việc chịu thuế đối với người nước ngoài làm việc tại một quốc gia nhưng nhận lương từ công việc tại quốc gia khác. Quy định này yêu cầu thỏa ba điều kiện sau:

Thời gian có mặt tại quốc gia làm việc: Người nhận tiền công cần có mặt tại quốc gia làm việc trong một khoảng thời gian không quá 183 ngày trong một giai đoạn 12 tháng liên tục.

Trạng thái cư trú: Chủ lao động (hoặc đối tượng đại diện chủ lao động) trả tiền công không được là người cư trú tại quốc gia làm việc.

Nguồn thu nhập: Số tiền công không được phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định của chủ lao động tại quốc gia làm việc.

Tổng cục Thuế đã từng đưa ra giải thích về ba điều kiện trên trong Công văn 855/TCT-HTQT năm 2019 về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Theo đó:

– Đối với điều kiện thứ nhất: Nếu người nước ngoài có thời gian lưu trú tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế, điều kiện này sẽ được thỏa mãn.

– Đối với điều kiện thứ hai: Nếu người nước ngoài được công ty mẹ tại nước ngoài bổ nhiệm làm việc tại Việt Nam và công ty mẹ chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với công việc và chi trả tiền công, điều kiện này sẽ được thỏa mãn.

– Đối với điều kiện thứ ba: Nếu công ty mẹ tại nước ngoài thực hiện các hoạt động kinh doanh chính tại Việt Nam thông qua văn phòng đại diện, điều kiện này sẽ không được thỏa mãn.

Như vậy, ông A chỉ cần nộp thuế TNCN tại Hàn Quốc theo quy định pháp luật của nước mình nếu ông thỏa mãn đồng thời cả ba điều kiện nêu trên. Điều này giúp đảm bảo tính rõ ràng và công bằng trong việc xác định trách nhiệm thuế đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng nhận lương từ phía nước ngoài.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng nhận lương từ phía nước ngoài thì có chịu thuế TNCN không?Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là cá nhân cư trú?Gọi ngay 1900.6174

thue-thu-nhap-ca-nhan-cho-nguoi-nuoc-ngoai

Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là cá nhân cư trú

 

Vai Trò của Thuế Thu Nhập Cá Nhân Đối Với Người Nước Ngoài Cư Trú

1.1. Xác Định Người Nước Ngoài Cư Trú

Theo Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân 2007, người nước ngoài cư trú được xác định dựa trên hai điều kiện chính:

Điều kiện 1: Người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Điều kiện 2: Người nước ngoài có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm việc có đăng ký thường trú hoặc có hợp đồng thuê nhà tại Việt Nam với thời hạn cụ thể (thuê để ở).

1.2. Mức Lương và Trách Nhiệm Thuế

Dựa trên Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công vượt qua mức 11 triệu đồng/tháng và không có người phụ thuộc.

Trong trường hợp có một người phụ thuộc, mức thu nhập từ tiền lương, tiền công vượt qua 15,4 triệu đồng/tháng (khi có một người phụ thuộc thêm, mức này tăng thêm 4,4 triệu đồng/tháng).

1.3. Cách Tính Thuế TNCN Đối Với Người Nước Ngoài Cư Trú

Việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tương tự như việc tính thuế đối với người Việt Nam ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Điều này có nghĩa rằng, họ sẽ phải tuân theo biểu lũy tiến từng phần (mỗi bậc có thuế suất khác nhau).

Căn cứ vào Điều 7 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, công thức tính thuế TNCN là:

Thuế TNCN = Thuế suất x Thu nhập tính thuế

Trong đó:

Thu nhập tính thuế được tính như sau:

Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế được tính như sau:

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế

Thuế suất áp dụng theo biểu lũy tiến từng phần gồm 07 bậc thuế khác nhau:

Bậc 1: 5%.

Bậc 2: 10%.

Bậc 3: 15%.

Bậc 4: 20%.

Bậc 5: 25%.

Bậc 6: 30%.

Bậc 7: 35%.

Như vậy, việc xác định và tính toán thuế TNCN đối với người nước ngoài cư trú cần dựa vào các quy định và công thức cụ thể theo luật pháp.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là cá nhân cư trú?Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là cá nhân không cư trú? Gọi ngay 1900.6174

thue-thu-nhap-ca-nhan-cho-nguoi-nuoc-ngoai

Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là cá nhân không cư trú

 

Tình Hình Thuế Thu Nhập Cá Nhân Đối Với Người Nước Ngoài Không Cư Trú Nhận Lương Tại Việt Nam

Ngày nay, với sự mở cửa và hội nhập kinh tế, số lượng người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam và nhận lương từ nước ngoài ngày càng gia tăng. Điều này đặt ra câu hỏi về trách nhiệm thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với những người này trong ngữ cảnh quy định pháp luật hiện hành.

Định Nghĩa Người Nước Ngoài Không Cư Trú

Trước hết, cần làm rõ về người nước ngoài không cư trú. Được hiểu là người nước ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.

Trách Nhiệm Thuế Đối Với Người Nước Ngoài Không Cư Trú

Những người nước ngoài không cư trú và có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam phải tuân theo quy định về TNCN.

Trong trường hợp này, họ không được hưởng các khoản giảm trừ gia cảnh như người nước ngoài cư trú. Điều này có nghĩa rằng, chỉ cần có thu nhập chịu thuế, họ sẽ phải nộp TNCN. Cụ thể, thuế suất TNCN đối với thu nhập chịu thuế là 20%. Ngoài ra, nếu họ có các đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, đóng bảo hiểm hoặc quỹ hưu trí tự nguyện như quy định, khoản này sẽ được trừ đi.

>>>Xem thêm: Trốn thuế thu nhập cá nhân theo quy định Bộ luật Hình sự 2015

Cách Tính Thuế Đối Với Người Nước Ngoài Không Cư Trú

Theo Điều 18 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế TNCN đối với người nước ngoài không cư trú được tính theo công thức:

Thuế TNCN = 20% x Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế ở đây bao gồm tổng số tiền lương, thù lao, tiền công và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

Điều này áp dụng cho những trường hợp như sau:

+ Thời điểm xác định thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức hoặc cá nhân trả thuế thu nhập.

+ Riêng đối với việc xác định thuế thu nhập cá nhân từ khoản phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy, thời điểm này sẽ là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.

Trong trường hợp người nước ngoài không cư trú và làm việc tại cả Việt Nam và nước ngoài nhưng không thể phân biệt được phần thu nhập tại Việt Nam thì việc tính thuế TNCN được thực hiện như sau:

Lưu ý: Thu nhập chịu thuế khác (thu nhập trước thuế) phát sinh tại Việt Nam nêu trên là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền công, tiền lương do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

>>>Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là cá nhân không cư trú, Gọi ngay 1900.6174

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh 

Liên hệ với chúng tôi

 

Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174