Thuế thu nhập cá nhân không ký hợp đồng như thế nào? Trong thế giới phức tạp của quản lý thuế thu nhập cá nhân, vấn đề về việc không ký hợp đồng lao động mà vẫn phải chịu trách nhiệm nộp thuế đang trở thành một chủ đề quan trọng và đầy thách thức.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những trường hợp mà cá nhân không ký hợp đồng lao động vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề thuế thu nhập cá nhân không ký hợp đồng? Gọi ngay 1900.6174
Đi làm không cần ký hợp đồng lao động có được không?
Trong tình huống bước chân vào thế giới công việc, một câu hỏi phổ biến mà nhiều người đặt ra là liệu có cần phải ký hợp đồng lao động khi đi làm hay không. Tìm câu trả lời trong khung pháp luật, chúng ta dừng mắt tại Điều 14 của Bộ luật Lao động 2019, một bức tranh rõ nét về 3 loại hợp đồng lao động:
- Hợp đồng lao động bằng văn bản: Được thực hiện thông qua việc làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản và người sử dụng lao động giữ 01 bản. Trường hợp kết hợp đồng bằng lời nói sẽ là ngoại lệ.
- Hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử: Điều này áp dụng trong trường hợp giao dịch điện tử, với giá trị tương tự như hợp đồng bằng văn bản.
- Hợp đồng lao động bằng lời nói: Được áp dụng đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ những trường hợp cụ thể sau:
– Công việc theo mùa vụ, hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, mà nhóm người lao động từ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người khác trong nhóm ký hợp đồng thay. Hợp đồng này phải là bản văn bản và có hiệu lực với từng người lao động. Hợp đồng do người ủy quyền ký phải có danh sách chi tiết về từng người lao động.
– Giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người dưới 15 tuổi và người đại diện pháp luật của họ.
– Giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.
Vậy, tổng hợp các điểm trên, dưới một số trường hợp cụ thể, bạn vẫn có thể tham gia công việc mà không cần ký hợp đồng lao động, nhưng điều này thường áp dụng cho những công việc có thời hạn ngắn (dưới 01 tháng).
>>> Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân khi trúng số được quy định như thế nào?
Thuế thu nhập cá nhân không ký hợp đồng như thế nào?
Theo quy định tại điểm i, khoản 1 của Điều 25 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC, chúng ta có thể thấy rõ hơn về quy trình khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp cụ thể:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
- Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức và cá nhân trả thu nhập thực hiện quá trình tính trừ một phần số thuế cần nộp từ thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập đó. Các quy định cụ thể điều chỉnh như sau:
…
- i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Khi các tổ chức và cá nhân chi trả tiền công, tiền thù lao, hay các khoản chi khác cho những cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (như được chỉ dẫn tại điểm c và d, khoản 2, Điều 2 trong Thông tư này), hoặc khi ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng và tổng số tiền thu nhập chi trả từ các khoản này lên đến từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên, thì việc khấu trừ thuế sẽ được áp dụng với tỷ lệ 10% trên số thu nhập trước khi trả cho những cá nhân này.
Trong trường hợp cá nhân chỉ có thu nhập duy nhất thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên, nhưng sau khi trừ đi các chi phí gia đình, tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân không đạt đến mức yêu cầu nộp thuế, cá nhân này có thể cam kết (theo mẫu được ban hành kèm theo hướng dẫn về quản lý thuế) với tổ chức chi trả thu nhập rằng thuế thu nhập cá nhân sẽ không được khấu trừ tạm thời.
Tuy theo cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập có thể tạm thời không thực hiện việc khấu trừ thuế. Tuy nhiên, sau khi kết thúc năm và việc tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn cần tổng hợp danh sách và thông tin thu nhập của những cá nhân chưa đáp ứng mức yêu cầu khấu trừ thuế (theo mẫu được ban hành kèm theo hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Đối với cá nhân đã cam kết, họ phải chịu trách nhiệm đối với cam kết của mình. Trong trường hợp phát hiện vi phạm, cá nhân này sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Các cá nhân cam kết theo hướng dẫn này cũng cần phải thực hiện việc đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm thực hiện cam kết.”
Dựa trên những điều khoản chi tiết này, trước khi nhận lương, các nhân viên sẽ phải đối mặt với việc khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân (trong trường hợp tổng thu nhập từ lần nhận lương đó lớn hơn 2.000.000 đồng, còn nếu dưới 2.000.000 đồng thì không khấu trừ).
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề thuế thu nhập cá nhân không ký hợp đồng như thế nào Gọi ngay 1900.6174
Chứng từ khấu trừ thuế đối với thuế thu nhập cá nhân không ký hợp đồng được quy định như thế nào?
Chứng từ khấu trừ thuế đối với trường hợp này được quy định tường minh tại khoản 2 của Điều 25 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
…
- Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức và cá nhân trả các khoản thu nhập sau khi đã thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này, cần phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của những cá nhân bị khấu trừ. Tuy nhiên, trong trường hợp cá nhân đã ủy quyền cho việc quyết toán thuế, tổ chức và cá nhân không cần phải cấp chứng từ khấu trừ.
b) Việc cung cấp chứng từ khấu trừ thuế được thực hiện trong một số tình huống cụ thể như sau:
2) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: những cá nhân này được quyền yêu cầu tổ chức và cá nhân trả thu nhập cung cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế, hoặc cung cấp một chứng từ khấu trừ thuế duy nhất cho tất cả các lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Hãy xem xét trường hợp của ông Q, người đã ký một hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh trong khuôn viên của Công ty. Thời gian hợp đồng kéo dài từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014, và ông Q nhận thu nhập từ Công ty theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Tại đây, ông Q có quyền yêu cầu Công ty cung cấp chứng từ khấu trừ thuế cho từng tháng, hoặc yêu cầu một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013, và một chứng từ cho khoảng thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động kéo dài từ ba (03) tháng trở lên: trong trường hợp này, tổ chức và cá nhân chỉ cần cung cấp một chứng từ khấu trừ thuế duy nhất cho mỗi kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Hãy cùng xem xét trường hợp của ông R, người đã ký hợp đồng lao động dài hạn với công ty Y từ tháng 9/2013 đến cuối tháng 8/2014. Nếu ông R rơi vào đối tượng phải tự quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và yêu cầu Công ty cung cấp chứng từ khấu trừ thuế, thì Công ty chỉ cần cung cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến cuối tháng 12/2013 và một chứng từ cho khoảng thời gian từ tháng 01 đến cuối tháng 8/2014.”
>>> Xem thêm: Đóng mã số thuế doanh nghiệp khi nào? Hồ sơ đóng mã số doanh nghiệp
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu thuế thu nhập cá nhân không ký hợp đồng.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |