Tính thuế cho thuê nhà được quy định như thế nào?

Tính thuế cho thuê nhà như thế nào? v.v… Hiện nay có nhiều cá nhân chọn hình thức cho người khác thuê tài sản của mình để làm nguồn thu nhập phụ, cụ thể chúng ta có thể thấy nhiều nhất đó chính là cho thuê nhà. Vậy cụ thể cho thuê nhà có phải đóng thuế không? Tính thuế cho thuê nhà như thế nào? v.v… Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ giải đáp tất cả thắc mắc vừa nêu trên. Để nhận được sự hỗ trợ và tư vấn nhiệt tình từ phía chúng tôi về các vấn đề pháp luật, vui lòng gọi số hotline sau đây của Tổng đài pháp luật 1900.6174

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí tính thuế cho thuê nhà như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Cho thuê nhà có phải đóng thuế không?

 

​​Tại khoản 3, Điều 1 của Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:

  • Đối với các hoạt động cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh doanh, người nộp thuế là các cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác. Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà hay quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.

giay-tinh-thue-cho-thue-nha

Căn cứ vào các điểm vừa nêu trên thì các loại thuế cho thuê nhà mà chủ nhà cần đóng sẽ tùy thuộc vào doanh thu từ việc cho thuê, có trường hợp được miễn thuế có các trường hợp phải đóng lệ phí môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN.

>>> Xem thêm: Tính thuế chuyển nhượng đất như thế nào? Giải đáp chi tiết nhất

Tính thuế cho thuê nhà quy định thế nào?

 

Theo như quy định tại khoản 3 điều 1 của Thông tư 100/2021/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 1/1/2022), các cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản (cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm các dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê các tài sản khác không kèm theo dịch vụ) và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu như phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không cần phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Với các quy định mới, người chỉ có một căn nhà duy nhất cho thuê với giá 10 triệu đồng/tháng nhưng cho thuê được 9 tháng/năm thì sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng vì tổng doanh thu là 90 triệu đồng/năm (dưới 100 triệu đồng/năm).

Hiện nay, theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 9 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, dù chỉ cho thuê được 9 tháng/năm (tổng doanh thu là 90 triệu đồng), 3 tháng còn lại không cho thuê được nhưng vẫn bị coi là tổng doanh thu 120 triệu đồng/năm (90 triệu đồng: 9 tháng x 12 tháng) và cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng.

Mức thuế suất đối với các cá nhân cho thuê nhà, mặt bằng nói riêng và cho thuê tài sản nói chung trong trường hợp tổng doanh thu lớn hơn 100 triệu đồng/năm là 10% trên doanh thu (5% thuế thu nhập cá nhân + 5% thuế giá trị gia tăng).

Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định các cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

>>> Tính thuế cho thuê nhà quy định thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Tính thuế cho thuê nhà như thế nào?

 

Ở Việt Nam, thuế cho thuê nhà được quy định theo Luật Thuế thu nhập cá nhân và các quy định liên quan. Dưới đây là cách tính thuế cho thuê nhà tại Việt Nam:

  1. Thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho thu nhập từ cho thuê nhà. Thuế được tính trên cơ sở thu nhập chịu thuế hàng tháng. Thuế thu nhập cá nhân có các mức thuế khác nhau tùy thuộc vào thuế suất và mức thuế miễn trừ được áp dụng cho người nộp thuế.
  2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân: Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam, thuế suất thuế thu nhập cá nhân cho thuê nhà thường áp dụng theo bảng thuế có 7 mức thuế từ 5% đến 35%. Mức thuế cụ thể được xác định dựa trên thu nhập chịu thuế hàng tháng.
  3. Miễn trừ thuế: Có một số khoản miễn trừ thuế áp dụng cho thuê nhà tại Việt Nam. Ví dụ, theo quy định hiện hành, miễn trừ thuế được áp dụng cho thuê nhà ở xã hội, thuê nhà trong khu công nghiệp, thuê nhà cho cán bộ công nhân viên chức, và một số trường hợp khác do Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định.
  4. Báo cáo và nộp thuế: Người cho thuê nhà phải tự tính toán và báo cáo thuế thu nhập cá nhân hàng năm theo quy định của cơ quan thuế địa phương. Thuế cá nhân có thể được nộp hàng tháng hoặc hàng quý, dựa trên thu nhập chịu thuế thực tế.

chuyen-tinh-thue-cho-thue-nha

Quy định thuế có thể thay đổi theo thời gian và các quy định mới nhất của Luật Thuế thu nhập cá nhân và cơ quan thuế tại Việt Nam. Để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định thuế, bạn nên tìm hiểu kỹ luật thuế hiện hành hoặc tham khảo ý kiến từ chuyên gia thuế hoặc cơ quan thuế cục bộ.

>>> Xem thêm: Thuế nhập khẩu siêu xe hiện nay là bao nhiêu?

Hồ sơ khai thuế, hạn nộp thuế TNCN và thuế GTGT

 

Hồ sơ khai thuế

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, hồ sơ khai thuế đối với các cá nhân cho thuê nhà trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế gồm:

– Tờ khai thuế đối với các hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với các cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu quy định (mẫu số 01/TTS).

– Phụ lục bảng kê chi tiết về hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với các cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu như đó là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu quy định (mẫu số 01-1/BK-TTS).

– Bản sao hợp đồng thuê các tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu như đó là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).

– Bản sao Giấy ủy quyền theo như quy định của pháp luật (trường hợp các cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai và nộp thuế).

Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để thực hiện việc đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

 Nơi nộp hồ sơ khai thuế

– Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại các Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân đó cư trú.

– Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam thì nộp hồ sơ khai thuế tại các Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hạn nộp thuế

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với các cơ quan thuế như sau:

+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất sẽ là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.

+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.

– Thời hạn nộp thuế: Thời hạn nộp thuế chậm nhất sẽ là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế sẽ là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

>>> Hồ sơ khai thuế, hạn nộp thuế TNCN và thuế GTGT? Gọi ngay: 1900.6174

Cách nộp thuế cho thuê nhà online?

 

Bước 1: Chọn “Thuế tài sản” sau đó chọn “Kê khai trực tuyến” và chọn “01/TTS – TỜ KHAI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI SẢN”.

Bước 2: Chọn “Tiếp tục” và điền đầy đủ các thông tin đã hiển thị.

Bước 3: Chọn “Tiếp tục” và nhập các dữ liệu vào tờ khai.

Bước 4: Người nộp nhập các chỉ tiêu của bảng kê 01/HT-TTS.

Bước 5: Chọn “Tiếp Tục” và chuyển sang bảng kê 01/BK-TTS.

Bước 6: Chọn “Tổng hợp lên tờ khai chính”, nhập các dữ liệu lên tờ khai chính và chọn “Tiếp tục”.

Bước 7: Chọn “Hoàn thành kê khai” và chuyển sang bước nộp tờ khai tiếp theo

Bước 8: Chọn “Nộp tờ khai” và Tải lên hợp đồng cho thuê nhà lên.

Bước 9: Chọn “Tiếp tục” và xác nhận tờ khai.

Bước 10: Cuối cùng bạn chọn “Tiếp tục”, hệ thống sẽ gửi mã OTP đến số điện thoại người nộp thuế.

chuyen-tinh-thue-cho-thue-nha

>>> Xem thêm: Chi phí xin Visa có được khấu trừ thuế GTGT không?

Trên đây là toàn bộ thông tin chia sẻ về “Tính thuế cho thuê nhà” đã được chúng tôi tìm hiểu, tổng hợp để gửi đến các bạn, cụ thể quy định của pháp luật về cho thuê nhà có phải đóng thuế không? Tính thuế cho thuê nhà như thế nào? v.v…

Nếu như còn thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề trên xin mời quý bạn đọc tiếp tục gửi câu hỏi về cho chúng tôi hoặc liên hệ số hotline sau đây 1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được hỗ trợ một cách nhanh nhất có thể. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều hơn nữa sự tin tưởng cũng như các ý kiến đóng góp của quý bạn đọc trong tương lai.

 

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174