Tố giác lừa đảo qua mạng ở đâu thụ lý? Và mức xử phạt cho hành vi lừa đảo qua mạng xã hội là bao nhiêu?

Tố giác lừa đảo qua mạng ở đâu thụ lý? Đây có lẽ là câu hỏi rất nhiều người thắc mắc không biết phải làm gì khi muốn tố giác tội phạm và đặc biệt là trường hợp tố giác lừa đảo qua mạng. Để đảm bảo an toàn và bảo vệ quyền lợi cho người dân, Tổng đài pháp luật hotline 1900.6174 xin gửi đến quý đọc giả bài viết chủ đề “Tố giác lừa đảo qua mạng” nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về những mối đe dọa tiềm ẩn khi sử dụng internet, đồng thời cung cấp thông tin và hướng dẫn để người dân có thể phòng tránh, đối phó và tố giác những hành vi lừa đảo trên mạng xã hội, trang web, ứng dụng và qua các cuộc gọi điện thoại.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về việc tố giác tội lừa đảo qua mạng, gọi ngay 1900.6174

Các hành vi lừa đảo qua mạng thường gặp phải cần đề phòng

 

Các hành vi lừa đảo qua mạng của người nước ngoài ngày càng phức tạp và nguy hiểm, đòi hỏi chúng ta phải đề cao cảnh giác để bảo vệ bản thân và tài sản. Dưới đây là những thủ đoạn lừa đảo phổ biến của người nước ngoài mà cần đề phòng:

  • Sử dụng đầu số và số điện thoại giả mạo, giả danh cán bộ cơ quan chức năng như Công an, Tòa án, hoặc các tổ chức uy tín để gọi điện yêu cầu người dân chuyển tiền. Kẻ gian thường sử dụng danh tiếng và uy tín của các tổ chức này để làm cho lừa đảo trở nên đáng tin cậy, khiến nạn nhân dễ bị lừa.
  • Chiếm quyền sử dụng (hack) tài khoản mạng xã hội như Facebook, Zalo và nhắn tin lừa người thân, bạn bè của chủ tài khoản yêu cầu chuyển tiền. Kẻ gian sẽ sử dụng tài khoản bị chiếm đoạt để gửi tin nhắn, hình ảnh hay video giả mạo với mục đích lừa đảo người thân và bạn bè của chủ tài khoản.

to-giac-lua-dao-qua-mang

  • Gửi tin nhắn trúng thưởng, thông báo rút thưởng từ các tổ chức, cuộc thi hoặc các chương trình khuyến mãi, rồi hứa hẹn gửi quà và yêu cầu người dân chuyển tiền thuế, phí để nhận giải thưởng. Đây là một thủ đoạn lừa đảo phổ biến khiến nhiều người mắc bẫy và chuyển tiền mà không nhận được bất kỳ quà tặng nào.
  • Tấn công mạng để chiếm đoạt tài khoản thông tin, tài khoản hộp thư điện tử và thay đổi nội dung các thư điện tử, giao dịch, làm giả tài liệu để lấy cắp thông tin cá nhân và tài sản của người dùng.
  • Thông qua hình thức kinh doanh online, như bán hàng online, order hàng rồi yêu cầu chuyển tiền đặt cọc nhưng không giao hoặc giao hàng giả, kinh doanh đa cấp hoặc qua các sàn giao dịch ảo để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác.
  • Mạo danh nhân viên ngân hàng, công ty uy tín yêu cầu cung cấp mã pin, mật khẩu, thông tin thẻ để xử lý sự cố liên quan đến giao dịch ngân hàng của người dân. Điều này làm cho người dân tin tưởng và tiết lộ thông tin nhạy cảm, rồi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

>>>Xem thêm: Lừa đảo qua mạng của người nước ngoài và những điều cần biết để không sập bẫy các chiêu trò lừa đảo qua mạng?

Tố giác lừa đảo qua mạng ở đâu thụ lý?

 

Tố cáo vụ lừa đảo qua mạng được thụ lý tại những cơ quan và tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật:

  • Các cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân dân nhận tố giác, tin báo về tội phạm, và kiến nghị khởi tố vụ việc.
  • Các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, Cảnh sát biển, Kiểm ngư, và các cơ quan khác thuộc Công an nhân dân và Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
  • Các cơ quan và tổ chức khác, bao gồm cả cơ quan công an ở cấp xã/phường, thị trấn và Đồn Công an, cũng tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

to-giac-lua-dao-qua-mang

Căn cứ theo Điều 163, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, thẩm quyền điều tra được quy định như sau:

  • Cơ quan điều tra của Công an nhân dân được phân công điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
  • Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân chịu trách nhiệm điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
  • Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, và chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự, khi người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, hoặc người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
  • Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của nó. Trong trường hợp tội phạm xảy ra tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm, việc điều tra thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về việc tố giác tội lừa đảo qua mạng ở đâu thụ lý? gọi ngay 1900.6174

Mẫu đơn tố giác lừa đảo qua mạng

 

                                                               CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                                                                         Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                                                                                                                ngày…tháng…năm…

                                                                                       ĐƠN TỐ CÁO

                                                           (Về hành vi lừa đảo qua mạng của Ông/ Bà……)

Kính gửi:  – Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an Quận/ Huyện …………..

                 – Viện kiểm sát nhân dân Quận/ Huyện …………..

Tôi tên là: …….

Ngày, tháng, năm sinh: ………

CMND/CCCD số: ………. do Công an ………. Cấp …………

Chỗ ở hiện tại: ………….

Tôi làm đơn này xin trình báo với cơ quan công an sự việc như sau:

……………..

……………..

……………..

Từ những sự việc trên, có thể khẳng định Ông/ Bà………. đã có hành vi lừa đảo đối với tôi.

Tôi cho rằng hành vi của Ông/ Bà ……… có dấu hiệu phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Theo đó, “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ Luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại, và gia đình họ.” thì phạm tội này

Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình, tôi kính mong Quý cơ quan có biện pháp ngăn chặn và xử lý những hành vi của Ông/ Bà……….

Nay tôi viết đơn xin trình báo này mong Quý cơ quan xem xét những vấn đề sau đây:

  • Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử Ông/ Bà …………. về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
  • Buộc Ông/ Bà …………… phải trả lại số tiền cho tôi

Tôi xin cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên. 

Kính mong cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết. 

Xin chân thành cảm ơn!

  Người trình báo 

(ký và ghi rõ họ tên)

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về việc viết đơn tố giác tội lừa đảo qua mạng, gọi ngay 1900.6174

Hồ sơ tố giác lừa đảo qua mạng cần những gì?

 

Để chuẩn bị một hồ sơ tố giác tội phạm, việc đảm bảo rằng hồ sơ được đầy đủ và chính xác là điều cực kỳ quan trọng. Dưới đây là các yếu tố cần phải có trong hồ sơ để đảm bảo tính trọn vẹn và đáng tin cậy của thông tin:

  • Đơn trình báo công an: Đây là bản đơn chính thức mô tả chi tiết về tội phạm được tố giác.Trong đó ghi rõ các thông tin về thời gian, địa điểm, và mô tả chính xác về sự việc.
  • Bản sao công chứng Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của bị hại: Đây là các tài liệu xác thực danh tính của người bị hại. Bản sao công chứng đảm bảo tính chính xác và tránh việc sử dụng tài liệu giả mạo.

to-giac-lua-dao-qua-mang

  • Chứng cứ liên quan để chứng minh tội phạm: Hồ sơ cần chứng cứ thực sự, chính xác và đủ mạnh để chứng minh việc tội phạm đã xảy ra. Những chứng cứ này có thể bao gồm:
  • Bằng chứng vật chất: Bao gồm bất kỳ vật chất nào liên quan đến tội phạm, ví dụ như vũ khí, ma túy, công cụ tội phạm, vv.
  • Chứng cứ điện tử: Bao gồm tin nhắn, email, hình ảnh, video hoặc bất kỳ bằng chứng nào thu được qua các phương tiện điện tử.
  • Chứng cứ nhân chứng: Lời khai của nhân chứng có liên quan, có thể là những người chứng kiến trực tiếp hoặc biết thông tin quan trọng về tội phạm.
  • Chứng cứ chuyên gia: Những bằng chứng được đưa ra bởi các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan, như dấu vân tay, ADN, vv.

Ngoài ra, khi chuẩn bị hồ sơ tố giác tội phạm, bạn nên luôn lưu ý giữ bí mật thông tin và bảo vệ quyền riêng tư của những người liên quan trong quá trình điều tra và xử lý tội phạm. Trình bày thông tin một cách cẩn thận và chính xác để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc đưa ra truy tố và xử lý tội phạm.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về các giấy tờ cần thiết khi làm đơn tố giác tội lừa đảo qua mạng, gọi ngay 1900.6174

Mức xử phạt cho hành vi lừa đảo qua mạng xã hội

 

Phạm vi mức độ lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ quyết định mức độ xử phạt tương ứng. Có hai trường hợp như sau:

  • Trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 2 triệu đồng 

Với trường hợp này, tùy thuộc vào tính chất của hành vi, người phạm tội có thể bị xử phạt mức vi phạm hành chính khác nhau. 

Theo Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm c Khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác.
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản.

Ngoài việc bị xử phạt, người thực hiện hành vi lừa đảo sẽ bị tịch thu tang chứng, vật chứng, và phương tiện vi phạm. Đối với người nước ngoài thực hiện hành vi phạm, mức độ vi phạm sẽ quyết định liệu họ có bị xử phạt trục xuất khỏi Việt Nam hay không.

to-giac-lua-dao-qua-mang

  • Trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu đồng:

Theo quy định của Điều 174 Bộ luật Hình sự, các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như sau:

  • Người bằng cách gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ bị cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  • Đã vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản và tiếp tục vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, và vẫn giữ án tích và tiếp tục vi phạm;
  • Gây hậu quả xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của nạn nhân và gia đình, hoặc là các kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị tinh thần đặc biệt đối với nạn nhân.
  • Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong các trường hợp sau:
  • Tội phạm có tổ chức;
  • Tội phạm có tính chuyên nghiệp;
  • Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tội phạm tái phạm và có tính chất nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự.
  • Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm trong các trường hợp sau:
  • Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  • Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân trong các trường hợp sau:
  • Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị 500.000.000 đồng trở lên;
  • Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  •  Ngoài các biện pháp trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về tội lừa đảo qua mạng bị xử phạt như thế nào? gọi ngay 1900.6174

Hãy luôn cảnh giác và đề cao tính thận trọng trong việc sử dụng internet. Đừng để sự dễ dàng và tiện lợi làm mờ đi những nguy hiểm tiềm ẩn. Nếu bạn cảm thấy có bất kỳ dấu hiệu nào của lừa đảo qua mạng, hãy tố giác tội lừa đảo qua mạng ngay với cơ quan có thẩm quyền hoặc liên hệ ngay với Tổng đài pháp luật hotline 1900.6174 để được tư vấn và hỗ trợ.

 

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174