Tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận là một vấn đề phức tạp và thường xảy ra trong cuộc sống. Khi tranh chấp liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ càng gây ra nhiều khó khăn cho các bên liên quan. Vì vậy, bài viết này của Tổng Đài Pháp Luật sẽ trình bày chi tiết về tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận và các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất, giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này và tìm ra giải pháp hợp lý trong trường hợp xảy ra tranh chấp. Mọi vướng mắc liên quan hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng.

Tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận là gì?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ Nhà nước cấp cho công dân, nhằm chứng minh quyền sử dụng đất là tài sản thuộc sử dụng hợp pháp. Khi đất có Giấy chứng nhận, người sử dụng đất có thể thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật. Đặc biệt, đất có sổ đỏ giá trị cũng cao gấp nhiều lần so với đất không có sổ đỏ. Nếu đất có giấy chứng nhận mà xảy ra tranh chấp thì được giải quyết như thế nào?
– Tranh chấp là sự xung đột về quyền và lợi ích giữa các chủ thể với nhau trong một quan hệ dân sự nhất định.
– Tranh chấp đất đai có Giấy chứng nhận là tranh chấp về các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được ghi tên trên Giấy chứng nhận với người khác. Khi có tranh chấp xảy ra, Giấy chứng nhận là căn cứ đầu tiên được xét đến bởi đây là giấy tờ do Nhà nước cấp sau cả quá trình xác minh, thẩm định. Người được ghi tên trên Giấy chứng nhận cũng được ưu tiên bảo vệ quyền lợi.
Tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận có bắt buộc hòa giải không?
Chị Thoa (Thái Bình) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc cần được Luật sư hỗ trợ tư vấn như sau:
Tôi là chủ sử dụng một thửa đất tại xã Thái Phúc, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Tôi đã được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận năm 2014. Nguồn gốc đất là do bố mẹ đẻ tặng cho tôi. Tuy nhiên, đến năm 2020, em trai tôi đòi chia mảnh đất nêu trên và cho rằng tôi đã lừa bố mẹ ký tên vào hợp đồng tặng cho. Tôi là con gái đã đi lấy chồng, không có lý gì bố mẹ lại tặng đất cho tôi mà không cho em trai tôi.
Từ năm 2020 đến nay, em tôi tự ý trồng trọt trên mảnh đất nêu trên mà không được tôi đồng ý. Nay tôi muốn khởi kiện để đòi lại đất, không cho em tôi sử dụng hay làm bất kỳ việc gì trên đất của tôi.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi, tôi có phải tiến hành làm đơn đề nghị chính quyền địa phương giải quyết, hòa giải trước khi nộp đơn khởi kiện lên Tòa án không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề trên. Tôi xin chân thành cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn miễn phí về vấn đề hòa giải tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận, liên hệ ngay 1900.6174
Luật sư tư vấn đất đai trả lời:
Chào chị Thoa! Cảm ơn chị đã gửi vấn đề của mình đến với đội ngũ Luật sư của chúng tôi! Đối với trường hợp của chị, Luật sư của chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Căn cứ vào Điều 202 Luật Đất đai 2013, Khoản 3 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai và Điều 40 Nghị định 01/2017 Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai việc hòa giải đối với tranh chấp về đất đai là bắt buộc. Cụ thể như sau:
– Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải với nhau
– Trường hợp các bên không thể tự hòa giải thì gửi đơn đề nghị UBND xã nơi có đất để tiến hành hòa giải
Như vậy, đối với trường hợp của chị Thoa, chị bắt buộc phải tiến hành thủ tục hòa giải với em mình. Nếu hai chị em không thể tự hòa giải với nhau thì chị có thể làm đơn đề nghị UBND xã Thái Phúc, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình tổ chức hòa giải. Việc hòa giải này được lập thành văn bản để làm căn cứ để tiến hành các bước tiếp theo.
Trong quá trình tiến hành thủ tục hòa giải, chị gặp bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn và hỗ trợ giải đáp nhanh chóng.
Hòa giải đối với tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận được quy định như thế nào?
>> Tư vấn miễn phí thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận, gọi ngay 1900.6174
Hòa giải đối với tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013, Khoản 3 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai và Điều 40 Nghị định 01/2017 Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai.
– Trường hợp 1: Các bên tranh chấp tự hòa giải
– Trường hợp 2: UBND cấp xã nơi có đất tổ chức hòa giải khi có đơn đề nghị của công dân.
+ Thời gian hòa giải không quá 45 ngày;
+ Việc hòa giải bắt buộc phải phải lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản này được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Kết quả hòa giải có thể là hòa giải thành hoặc hòa giải không thành.
Lưu ý:
+ Nếu hòa giải thành mà thửa đất có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận cho người dân.
+ Nếu hòa giải không thành hoặc sau khi đã hòa giải thành một hoặc các bên lại thay đổi ý kiến, không đồng ý với kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
+ Thời gian trên được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian xem xét xử lý vi phạm pháp luật đất đai, thời gian trưng cầu giám định.
+ Trong vòng 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định nếu hồ sơ ban đầu chưa đầy đủ.
Nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn nào trong quá trình hòa giải tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được tư vấn. Đội ngũ Luật sư của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ giải đáp nhanh chóng.
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận?
>> Giải đáp miễn phí thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận, gọi ngay 1900.6174
Khi có tranh chấp đất đai, các bên bắt buộc phải tiến hành hòa giải. Trường hợp hòa giải thành đồng nghĩa với việc tranh chấp được giải quyết. Nếu hòa giải không thành thì căn cứ Điều 203 Luật đất đai 2013, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được xác định như sau:
– Nếu tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân;
– Nếu tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai cơ quan dưới đây để giải quyết:
+ Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
+ Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Như vậy, đối với đất đã có giấy chứng nhận thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về một cơ quan duy nhất là Tòa án nhân dân. Trình tự thủ tục giải quyết được thực hiện theo Luật tố tụng dân sự 2015.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận như thế nào?
>> Luật sư tư vấn miễn phí thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai, gọi ngay 1900.6174
Để thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận, bạn thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ bao gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người khởi kiện (Bản sao)
– Xác nhận thông tin cư trú (nếu có) (Bản sao)
– Giấy tờ liên quan khác.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện
– Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu; chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án.
– Người khởi kiện có thể nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử Tòa án hoặc đến Tòa án nộp trực tiếp.
Bước 3: Tòa án xem xét đơn khởi kiện
– Nếu hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết Tòa án sẽ hướng dẫn người khởi kiện nộp tạm ứng án phí và thụ lý vụ án.
– Nếu hồ sơ khởi kiện không đầy đủ, Tòa án thông báo để người khởi kiện bổ sung. Nếu không đúng thẩm quyền, Tòa án sẽ hướng dẫn người dân nộp hồ sơ đến cơ quan khác đúng thẩm quyền theo quy định.
Bước 4: Hòa giải tại Tòa án
Tại Tòa án nếu các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các Bên. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo; kháng nghị.
Các bên hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Tòa án mở phiên Tòa xét xử sơ thẩm vụ án
Các bên tranh chấp có quyền kháng cáo đối với Bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với các bên không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trong quá trình thực hiện thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận, bạn gặp bất kỳ khó khăn nào, hãy nhấc máy lên và gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được hỗ trợ và giải đáp.
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận là bao lâu?
Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất
Tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất là tranh chấp về quyền sở hữu tài sản mà tài sản ở đây được xác định là quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 155 Bộ luật dân sự 2015 thì tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai là một trong những trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Do đó, các trường hợp tranh chấp về Chủ sở hữu; diện tích đất; quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Như vậy, trong trường hợp tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì người có quyền có thể khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền bất kỳ thời điểm nào; kể từ khi tranh chấp phát sinh.
Đối với tranh chấp Hợp đồng liên quan đến đất đai
Các loại Hợp đồng liên quan đến đất đai thường gặp như: Hợp đồng chuyển nhượng; chuyển đổi; cho mượn; thế chấp; tặng cho; cho thuê, cho thuê lại; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp Hợp đồng là 03 năm; kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc; phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự.
Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu của một bên hoặc các bên. Tuy nhiên yêu cầu áp dụng thời hiệu phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ việc.
Như vậy, thời hiệu khởi kiện đối với Hợp đồng liên quan đến đất đai cũng áp dụng quy định chung của Bộ Luật dân sự về thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng.
Đối với tranh chấp về thừa kế đất đai
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc người còn sống được hưởng tài sản là quyền sử dụng đất từ người đã chết. Đối với tranh chấp về thừa kế đất đai, thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 10 năm đối với động sản; 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm người để lại di sản chết.
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế của người khác hoặc xác nhận quyền thừa kế của mình là 10 năm, kể từ khi mở thừa kế.
– Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
(Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015)
Giải quyết tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận mất bao nhiêu tiền?
Lệ phí giải quyết tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận được chia làm 2 loại: Tranh chấp đất đai không có giá ngạch và tranh chấp đất đai có giá ngạch.
* Tranh chấp đất đai không có giá ngạch: Tranh chấp đòi lại nhà đất cho ở nhờ, cho mượn; tranh chấp xác định chủ sử dụng đất hợp pháp;… thì án phí là 300 nghìn đồng.
* Tranh chấp đất đai có giá ngạch: Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sử dụng đất theo phần. Mức án phí thu theo từng trường hợp cụ thể:
– Tài sản trị giá từ 6 triệu đồng trở xuống thì mức án phí là 300 nghìn đồng.
– Tài sản giá trị từ trên 6 triệu đồng – 400 triệu đồng thì mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp x 0,5
– Tài sản từ trên 400 triệu đồng – 800 triệu đồng mức án phí là (20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng) x 0,5
– Từ trên 800 triệu đồng – 2 tỷ đồng thì mức án phí là (36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng) x 0,5
– Tài sản từ 2 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng thì án phí phải nộp là (72 triệu đồng + 2% phần giá trị tài sản có tranh cấp vượt quá 2 tỷ đồng) x 0,5
– Tài sản trên 4 tỷ đồng thì án phí là: (112 triệu đồng + 0.1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4 tỷ đồng) x 0,5
Như vậy, người có yêu cầu khởi kiện phải đóng tạm ứng án phí căn cứ trên giá trị tài sản tranh chấp mà người đó yêu cầu. Mức tạm ứng án phí đối với tranh chấp đất đai có giá ngạch bằng 50% mức án phí tính theo giá trị tài sản có tranh chấp (Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14).
Trên đây là các thông tin mà Tổng Đài Pháp Luật cung cấp cho bạn về quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận bao gồm hòa giải, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, trình tự thủ tục, thời hạn yêu cầu và án phí giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu bạn đang gặp các vấn đề liên quan đến tranh chấp đất đai, muốn giải quyết một cách nhanh chóng và đảm bảo tối đa quyền lợi của mình, hãy nhấc máy và gọi ngay đến cho chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chi tiết!
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |