Hướng dẫn về trình tự thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013

Trình tự thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống pháp luật đất đai hiện nay và là sự quan tâm của nhiều khách hàng. Khách hàng tìm đến Tổng đài pháp luật có nhu cầu được tư vấn trình tự thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 ngoài việc được hướng dẫn một cách chi tiết, cụ thể về trình tự này còn hiểu hơn về những vấn đề pháp lý có liên quan, những trường hợp buộc phải thu hồi. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn đọc một số thông tin về trình tự thu hồi đất theo pháp luật hiện hành. Nếu bạn còn bất cứ băn khoăn hay thắc mắc nào muốn nhận được sự tư vấn từ các luật sư đất đai, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ và giải đáp nhanh chóng.

Thủ tục thu hồi đất đai

Quy định của pháp luật về thu hồi đất

Chị Hòa (Bắc Ninh) có câu hỏi: “Nhà tôi có một mảnh đất diện tích 80m2 là đất được bồi thường sau khi đất ruộng được quy hoạch thành khu công nghiệp. Nhà tôi để mảnh đất đó làm vốn nên chưa sử dụng đến, đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cách đây 2 tháng, huyện yêu cầu thu hồi mảnh đất này mà không rõ lý do. Vì vậy tôi muốn được tư vấn về các quy định của pháp luật về thu hồi đất. Xin chân thành cảm ơn luật sư!”

>>> Tư vấn quy định của pháp luật về thu hồi đất. Liên hệ luật sư 19006174

Trả lời: Để thực hiện đúng trình tự thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 cũng như hiểu rõ về vấn đề thu hồi đất bạn đang gặp phải, trước hết bạn phải hiểu rõ một số khái niệm, quy định của pháp luật về thu hồi đất.

Thu hồi đất là gì?

Tại Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. 

Như vậy, thu hồi đất là việc do Nhà nước ra quyết định thu hồi, áp dụng với quyền sử dụng đất do Nhà nước trao quyền trước đó hoặc đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Đối tượng bị thu hồi đất

Việc thu hồi đất do Nhà nước ra quyết định nhưng vẫn phải tuân theo pháp luật, chỉ được thu hồi đất với những trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 16 và từ Điều 61 đến Điều 65 Luật Đất đai 2013. Các trường hợp cụ thể: 

Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất

Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.”

Thẩm quyền thu hồi đất

Căn cứ theo Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Như vậy, việc UBND cấp huyện thực hiện việc thu hồi đất với mảnh đất của gia đình chị là đúng thẩm quyền. Tuy nhiên, chị không biết lý do tại sao mảnh đất lại bị thu hồi, chị nên hỏi trực tiếp các cán bộ của UBND huyện. Hoặc trong trường hợp thấy việc thu hồi đất của UBND huyện là bất hợp pháp thì chị có thể làm đơn khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền.

>>> Xem thêm: Nên chọn tư vấn luật đất đai tại văn phòng hay luật sư?

Trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2013

Trình tự thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng

Anh Mạnh (Kiên Giang) có câu hỏi: “Mảnh đất gia đình tôi đang ở có 300m2 nhưng diện tích xây nhà chỉ khoảng 150m2. Gần đây, ở địa phương có thông tin về việc thu hồi đất gia đình vì lý do phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng, cụ thể là việc làm đường đi chung. Vậy mảnh đất của gia đình tôi có thể bị thu hồi vì mục đích này không? Mong luật sư tư vấn!”

>>> Tư vấn mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau khi Nhà nước thu hồi đất. Gọi ngay 19006174

Trả lời: Về trình tự thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 với mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, bao gồm các bước như sau:

Bước 1 Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

Bước 2: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

Bước 3: Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại Khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai 2013 như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;

b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

Bước 4: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

Như vậy, việc thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội được thực hiện theo thủ tục quy trình được quy định tại Điều 69 Luật Đất đai 2013 và được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài ra, nếu gia đình bạn bị thu hồi đất vì mục đích chung của cộng đồng thì gia đình sẽ được tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Do đó, bạn có thể yên tâm về việc thu hồi đất vì mục đích này và chờ đợi thông báo của cơ quan có thẩm quyền nhé!

>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự

Thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013

Trình tự thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật

Anh Hải (Sóc Trăng) có câu hỏi: “Năm 2010, gia đình tôi có được Nhà nước giao cho một mảnh đất 1000m2 để canh tác và trồng trọt. Tuy nhiên, vì muốn mở rộng quy mô trang trại nên tôi có xây thêm chuồng để chăn nuôi lợn. Bên cơ quan có thẩm quyền đã nhiều lần nhắc nhở vì mảnh đất này không được phép xây dựng. Sau nhiều lần nhắc nhở nhưng gia đình tôi chưa thực hiện việc tháo dỡ nên bên địa phương quyết định thu hồi đất. Tôi không biết việc thu hồi đất như vậy có đúng pháp luật không? Mong được luật sư tư vấn!”

>>> Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật. Liên hệ tư vấn 19006174

Trả lời: Ngoài trình tự thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật còn được quy định tại Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật như sau: 

1. Giai đoạn 1: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành lập biên bản xác định hành vi vi phạm pháp luật đối với đất đai

Đối với các hành vi: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm mà hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì tiến hành lập biên bản hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

Đối với các hành vi: Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành điều tra, xác minh hành vi vi phạm để lập biên bản xác định hành vi vi phạm. Trong biên bản phải có đại diện UNBD cấp xã ký tên làm chứng.

2. Giai đoạn 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định định thu hồi đất.

3. Giai đoạn 3: Từ những biên bản, căn cứ đã xác minh; cơ quan có thẩm quyền tiến hành việc thu hồi đất, cụ thể:

  • Thông báo thu hồi đất công khai trên những trang thông tin đại chúng của UBND cấp huyện, cấp tỉnh;
  • Chỉ đạo xử lý tài sản gắn liền với đất (như nhà ở, cây cối, công trình trên đất,…);
  • Tổ chức cưỡng chế theo quyết định thu hồi đất tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
  • Phê duyệt kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

4. Giai đoạn 4: Cơ quan tài nguyên môi trường thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với chủ sở hữu bị thu hồi đất.

Trên đây là trình tự thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 với đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật. Nếu địa phương đột ngột thông báo thu hồi đất mà không thông báo trước hoặc không có lý do chính xác thì bạn có thể thực hiện quyền khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền.

Thực tế, thủ tục thu hồi đất thường khá phức tạp và có thể xảy ra nhiều rủi ro, vì vậy, việc sử dụng luật sư riêng đối với mỗi cá nhân là một trong những giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất, hạn chế những rủi ro và ngăn chặn nguy cơ pháp lý có thể xảy ra đối với cá nhân. Hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được kết nối trực tiếp với Luật sư hỗ trợ pháp lý hiệu quả nhất cho riêng trường hợp của bạn.

Khiếu nại việc thu hồi đất như thế nào?

Chị Nga (Hà Nam) có câu hỏi: “Tôi lấy chồng năm 2010 và được bố mẹ chồng cho một mảnh đất cha ông, hai vợ chồng tôi có vay mượn và xây được một căn nhà nhỏ trên đất. Từ đó đến nay, gia đình tôi vẫn sống ở ngôi nhà đó và không có vấn đề gì. Tuy nhiên, cách đây 2 tháng, UBND xã có đến làm việc và thông báo thu hồi đất do vi phạm pháp luật. 

Theo tôi tìm hiểu, việc thu hồi đất như vậy là bất hợp pháp và không đúng trình tự thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai năm 2013. Giờ tôi muốn khiếu nại việc thu hồi đất này thì phải làm thế nào? Mong luật sư tư vấn!”

>>> Hướng dẫn thủ tục khiếu nại việc thu hồi đất. Gọi ngay 19006174

Trả lời: Theo như chị chia sẻ, đất gia đình chị đang ở là đất ông cha và nhiều năm nay cũng không có vấn đề tranh chấp gì xảy ra với mảnh đất này. Việc thu hồi của UBND xã có thể là hành vi trái pháp luật căn cứ theo trình tự thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 nên chị muốn thực hiện việc khiếu nại. Theo quy định pháp luật hiện hành, thủ tục khiếu nại việc thu hồi đất được thực hiện như sau:

Chủ thể có quyền khiếu nại: Người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/ cá nhân, tổ chức có liên quan;

Giải quyết khiếu nại:

  • Quyết định thu hồi đất vẫn được tiếp tục nếu chưa có quyết định giải quyết khiếu nại. Do đó, gia đình chị nên nhanh chóng thực hiện thủ tục khiếu nại trước khi địa phương tiến hành/ hoàn thành xong việc thu hồi đất;
  • Khi có quyết định về việc thu hồi đất là trái luật thì phải dừng ngay việc thu hồi đất, cưỡng chế và bồi thường thiệt hại (nếu có);
  • Nhà nước có thể tiếp tục thực hiện việc cưỡng chế, thu hồi đất theo quy định khi quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa chủ sở hữu và tổ chức, cá nhân có liên quan vẫn chưa được giải quyết xong.

Bồi thường do thu hồi đất

Tổng đài tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai

Đất đai là một trong những lĩnh vực pháp lý luôn gặp nhiều tranh cãi cũng như có nhiều thủ tục pháp lý liên quan, đặc biệt là vấn đề trình tự thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013. Do đó, dịch vụ tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai tại Tổng đài pháp luật ra đời, với mục đích cung cấp những thông tin cần thiết về pháp luật đất đai cho khách hàng; hướng dẫn/ tư vấn thủ tục thu hồi đất theo quy định của pháp luật; hướng dẫn hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai,…

Khách hàng có nhu cầu có thể liên hệ qua hotline 19006174 của Tổng đài pháp luật hoặc đến trực tiếp tại văn phòng địa chỉ:

  • Hà Nội: Tầng 6 An Phát Building B14/D21 Khu Đô Thị Mới Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội
  • Tp.HCM: Lầu 3, Nhà C17 Đường Nguyễn Văn Trỗi, Quận Phú Nhuận, Thành Phố Hồ Chí Minh 

Đội ngũ luật sư Tổng đài pháp luật với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai chắc chắn sẽ đem đến cho bạn những giải pháp tối ưu nhất và những tư vấn hữu ích về trình tự thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013.

Trình tự thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 cũng như pháp luật đất đai về vấn đề này còn nhiều vướng mắc gây khó khăn cho người dân trong việc tìm hiểu và thực hiện các thủ tục có liên quan. Trong khi đó, một số địa phương ồ ạt thực hiện thủ tục thu hồi đất, lợi dụng sự thiếu kiến thức của người dân để thực hiện hành vi trái pháp luật. Do đó, những người gặp phải vấn đề liên quan đến thu hồi đất đai, nếu chưa thể tự tìm hiểu và giải quyết, khiếu nại những vấn đề có liên quan, có thể trực tiếp liên hệ đến Tổng đài pháp luật qua hotline 19006174 hoặc website Tổng đài pháp luật.