Trợ cấp thôi việc có tính thuế tncn năm 2023

Trợ cấp thôi việc có tính thuế tncn không?  Trợ cấp thôi việc đã từng được coi là một biện pháp hỗ trợ quan trọng đối với những người lao động chịu ảnh hưởng bởi việc mất việc làm. Tuy nhiên, một khía cạnh quan trọng mà ít người lưu ý đó là việc trợ cấp thôi việc có tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không. Để có cái nhìn chi tiết hơn về vấn đề này hãy cùng tìm hiểu các thông tin trong bài viết này. Trường hợp có nhu cầu cần được các Luật sư tư vấn khẩn cấp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác nhất!

>>>Luật sư tư vấn Trợ cấp thôi việc có tính thuế tncn không? Gọi ngay  1900.6174

tro-cap-thoi-viec-co-tinh-thue-tncn

Trợ cấp thôi việc là gì?

 

Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền được trả cho người lao động khi họ bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động hết hạn và không tiếp tục công việc tại doanh nghiệp, tổ chức. Mục đích của trợ cấp thôi việc là đảm bảo cho người lao động có nguồn tài chính ổn định sau khi họ mất việc làm, giúp họ vượt qua giai đoạn chuyển đổi công việc một cách thuận lợi.

Trợ cấp thôi việc có thể bao gồm các khoản tiền như:

– Trợ cấp thôi việc bình thường: Đây là khoản tiền doanh nghiệp trả cho người lao động khi hợp đồng lao động kết thúc hoặc bị chấm dứt mà không phải do nguyên nhân của người lao động.

– Trợ cấp thôi việc do tái cơ cấu, sáp nhập doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp thực hiện tái cơ cấu, sáp nhập, hoặc giải thể, người lao động có thể được hưởng trợ cấp thôi việc đặc biệt để ổn định tình hình tài chính sau khi mất việc.

– Trợ cấp thôi việc trong trường hợp người lao động tự ý rời việc: Trong một số trường hợp, người lao động có thể tự ý rời việc và trong trường hợp này, trợ cấp thôi việc có thể không được áp dụng.

Pháp luật quy định các điều kiện và thủ tục cụ thể liên quan đến trợ cấp thôi việc, bao gồm cách tính toán số tiền trợ cấp thôi việc dựa trên thời gian làm việc tại doanh nghiệp, mức lương, và các yếu tố khác.   

>>>Trợ cấp thôi việc là gì? Gọi ngay  1900.6174

 

Các khoản trợ cấp tính thuế thu nhập cá nhân

 

Lý do chính để thu thuế thu nhập cá nhân là để đóng góp vào các hoạt động công cộng, bao gồm cả việc cung cấp dịch vụ công cộng và đẩy mạnh phát triển kinh tế của quốc gia. Thông qua việc thu thuế, chính phủ có khả năng cung cấp miễn phí hoặc giảm giá các dịch vụ công cộng cho người dân, bao gồm cả dịch vụ y tế, giáo dục, an ninh, giao thông, chăm sóc xã hội và nhiều lĩnh vực khác.

Vì vậy, các khoản trợ cấp cũng không thoát khỏi việc phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào điểm b khoản 2 của Điều 2 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 của Điều 11 trong Thông tư 92/2015/TT-BTC), quy định về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương và tiền công như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

Thu nhập từ tiền lương và tiền công

Thu nhập từ tiền lương và tiền công là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và mọi khoản tương tự dưới nhiều hình thức, cả bằng tiền và không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây:

1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi cho những người có công.

2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với người tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, thực hiện nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

>>>Xem thêm: Cách tính thuế GTGT hàng xuất khẩu chuẩn nhất 2023

3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp dành cho lực lượng vũ trang.

4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với các ngành, nghề hoặc công việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

6) Trợ cấp đột xuất khó khăn, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

7) Trợ cấp đối với những đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công việc liên quan đến chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi trong Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

>>>Các khoản trợ cấp tính thuế thu nhập cá nhân, Gọi ngay  1900.6174

tro-cap-thoi-viec-co-tinh-thue-tncn

Trợ cấp thôi việc có tính thuế tncn không?

 

Dựa trên điểm b khoản 2 của Điều 2 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 của Điều 11 trong Thông tư 92/2015/TT-BTC), quy định về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương và tiền công như đã trình bày, khi khoản phụ cấp hoặc trợ cấp nhận được vượt quá mức phụ cấp hoặc trợ cấp theo hướng dẫn, phần vượt này sẽ được tính vào tổng thu nhập chịu thuế, tức là phần trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN. Trường hợp không vượt quá mức, phần này sẽ không được tính vào thuế TNCN.

Tóm lại, nếu trợ cấp thôi việc thấp hơn so với mức phụ cấp hoặc trợ cấp theo hướng dẫn mà công ty vẫn trừ từ thu nhập của người lao động, và không thể xác minh số tiền trừ, người lao động có thể gửi đơn khiếu nại lần đầu tới công ty. Nếu công ty không giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với quyết định của công ty, có thể tiếp tục khiếu nại tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để giải quyết.

Ngoài ra, hướng dẫn chi tiết về nội dung quy định trên đã được Công văn 6553/CT-TTHT năm 2018 đưa ra như sau:

Khoản trợ cấp thôi việc chi trả theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động sẽ không được tính vào thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công của người lao động.

Đối với khoản tiền lương, tiền trợ cấp thôi việc (ngoài quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động), tiền thưởng, tiền nghỉ phép chưa sử dụng nếu từ 2.000.000 đồng trở lên, Văn phòng sẽ khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập được chi trả.

>>>Trợ cấp thôi việc có tính thuế tncn không? Gọi ngay  1900.6174

tro-cap-thoi-viec-co-tinh-thue-tncn

Thời gian nhận trợ cấp thôi việc là khi nào?

 

Dựa theo khoản 1 của Điều 8 trong Nghị định 145/2020/NĐ-CP, hướng dẫn việc thực hiện Điều 46 của Bộ luật Lao động năm 2019, có các quy định sau:

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 của Điều 34 trong Bộ luật Lao động và người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động trong ít nhất 12 tháng, người sử dụng lao động sẽ phải chi trả trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên, có những trường hợp được miễn trợ cấp thôi việc như sau:

a) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và các luật về bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động không có lý do chính đáng mà tự ý bỏ việc trong vòng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên, theo quy định tại điểm e của khoản 1 Điều 36 trong Bộ luật Lao động. Tuy nhiên, nếu người lao động có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động, trường hợp này sẽ không bị miễn trợ cấp.

Khi hợp đồng lao động của người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động ít nhất 12 tháng chấm dứt theo quy định tại khoản 11 của Điều 34 trong Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động sẽ phải chi trả trợ cấp mất việc làm theo Điều 47 của Bộ luật Lao động.

Nếu người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động ít nhất 12 tháng và thời gian này để tính trợ cấp mất việc làm (khoản 3 của Điều này) ít hơn 24 tháng, thì người sử dụng lao động sẽ phải chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Tóm lại, khi người lao động đã có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động ít nhất 12 tháng và hợp đồng lao động của họ chấm dứt theo quy định và không nằm trong các trường hợp được miễn trợ cấp như đã nêu, họ sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định.

>>>Thời gian nhận trợ cấp thôi việc là khi nào? Gọi ngay  1900.6174

Trợ cấp thôi việc, dù là một biện pháp đảm bảo cho người lao động trong thời kỳ chuyển đổi công việc, vẫn cần phải được xem xét và hiểu rõ về mặt pháp lý, đặc biệt là liên quan đến thuế thu nhập cá nhân. Việc tính toán và nộp thuế TNCN từ trợ cấp thôi việc có thể mang đến nhiều khó khăn cho cả người lao động và doanh nghiệp. Hiểu rõ về cơ chế thuế liên quan đến trợ cấp thôi việc là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch, hợp pháp và tránh các vấn đề phát sinh không mong muốn trong tương lai. Mọi thắc mắc liên quan đến thông tin trong bài viết, quý bạn đọc có thể liên hệ qua tổng đài 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư giải đáp nhanh chóng nhất!

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174