Tư vấn lập di chúc theo quy định Bộ luật Dân sự 2015

Tư vấn lập di chúc theo quy định Bộ luật Dân sự 2015. Nhiều người dân hiện nay vẫn chưa nắm rõ được hết về quy định liên quan đến lập di chúc. Vậy để tìm hiểu cụ thể hơn về vấn đề lập di chúc, quý bạn đọc có thể theo dõi bài viết dưới đây của dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi với hotline 1900.6174

>> Liên hệ 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm

Thủ tục tư vấn lập di chúc

 

>> Hướng dẫn miễn phí tư vấn lập di chúc nhanh chóng, liên hệ 1900.6174

Di chúc thì có thể được lập dưới dạng văn bản mà không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, có chứng thực và di chúc miệng.

Trong trường hợp mà được lập bằng văn bản, di chúc cần phải đáp ứng các điều kiện:

– Di chúc cần phải gồm các nội dung: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản mà để lại và nơi có di sản và các nội dung khác;

– Không được viết tắt hoặc là viết bằng ký hiệu;

– Nếu như có nhiều trang thì mỗi trang cần phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;

– Nếu như có tẩy xóa, sửa chữa thì người viết di chúc cần phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó.

Trong trường hợp mà di chúc miệng thì tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc cần phải có tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.

Đồng thời, di chúc sẽ được lập bằng các hình thức khác nhau thì sẽ có thủ tục lập khác nhau. Cụ thể:

Di chúc lập mà bằng văn bản không có người làm chứng

Để lập di chúc trong trường hợp này, người lập di chúc cần phải tự viết, ký vào bản di chúc này.

Điều đó đồng nghĩa với việc tại thời điểm lập di chúc, người này cần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, di chúc mà được lập hoàn toàn dựa vào ý nguyện của người này.

Bên cạnh đó, người lập di chúc mà bằng văn bản không có người làm chứng thì còn phải đáp ứng điều kiện về nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức không trái quy định pháp luật.

Di chúc lập mà bằng văn bản có người làm chứng

Khi mà người lập di chúc không tự mình viết được thì sẽ có thể tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết, đánh máy nhưng cần phải đảm bảo có ít nhất 02 người làm chứng và:

– Người lập di chúc cần phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng;

– Người làm chứng cần phải xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

– Người thừa kế theo như di chúc hoặc theo như pháp luật của người lập di chúc;

– Người mà có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc;

– Người mà chưa thành niên;

– Người mà mất năng lực hành vi dân sự;

– Người mà có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Di chúc lập mà bằng văn bản có công chứng, chứng thực

tu-van-lap-di-chuc-khai-niem

Để công chứng, chứng thực di chúc, thì cần phải thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: cần Chuẩn bị giấy tờ

– Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu như có) (theo mẫu);

– Dự thảo về Di chúc;

– Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu của người lập và người nhận; Sổ hộ khẩu; Xác nhận tình trạng hôn nhân; Đăng ký kết hôn…;

– Giấy tờ về tài sản như Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất (Sổ đỏ); Đăng ký xe ô tô…

Bước 2: Nộp hồ sơ

– Cơ quan mà có thẩm quyền công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng;

– Cơ quan mà có thẩm quyền chứng thực: Ủy ban nhân dân của cấp xã.

Do đó, khi mà thực hiện công chứng di chúc liên quan đến bất động sản, người lập di chúc sẽ không phải đến tại Phòng/Văn phòng công chứng nơi có đất để thực hiện.

Bước 3: Thực hiện về công chứng, chứng thực di chúc

Công chứng viên hoặc công chức tư pháp xã về tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của người lập di chúc và ghi chép lại nội dung di chúc theo nguyện vọng của người này.

Sau khi mà được giải thích quyền, nghĩa vụ, xác nhận bản di chúc đã được ghi chép đúng với ý chí của người để lại di chúc, người này sẽ được hướng dẫn ký hoặc điểm chỉ vào văn bản.

Đặc biệt, việc công chứng, chứng thực di chúc vẫn cần phải mời người làm chứng nếu:

– Người lập di chúc mà không đọc hoặc không nghe được bản di chúc;

– Người lập di chúc mà không ký hoặc không điểm chỉ được vào bản di chúc.

Người làm chứng trong trường hợp này thì cũng phải ký xác nhận trước mặt Công chứng viên hoặc người mà có thẩm quyền chứng thực tại Uỷ ban nhân dân của cấp xã.

Sau đó, Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân của cấp xã phải ký xác nhận làm chứng và trả lại bản gốc văn bản cho người lập di chúc.

Nếu như người lập di chúc yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân của cấp xã lưu giữ di chúc thì sau khi mà người lập di chúc chết, các đơn vị này sẽ giao lại di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc.

Việc bàn giao di chúc cần phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự mà có mặt của ít nhất 02 người làm chứng.

Bước 4: Nộp lệ phí, phí công chứng và thù lao về công chứng

Lệ phí chứng thực tại Uỷ ban nhân dân của cấp xã và phí công chứng di chúc tại tổ chức công chứng thì đều là 50 nghìn đồng/di chúc (Theo Quyết định 1024/QĐ-BTPThông tư 257/2016/TT-BTC).

Đồng thời, tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư 256 nêu trên cũng quy định mức thu phí nhận lưu giữ di chúc là 100 nghìn đồng/trường hợp.

Riêng thù lao công chứng di chúc thì sẽ do các tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng tự thỏa thuận nhưng mà không được vượt quá mức trần thù lao công chứng do Uỷ ban nhân dân của cấp tỉnh ban hành.

Di chúc miệng

Chỉ khi không thể lập di chúc bằng văn bản do tính mạng đang bị đe dọa thì mới được phép lập di chúc miệng.

Theo đó, thủ tục lập di chúc miệng sẽ được tiến hành như sau:

– Người mà để lại di chúc phải tuyên bố ý nguyện cuối cùng của mình thì trước mặt ít nhất 02 người làm chứng;

– Hai người này ghi chép lại, cùng ký tên và điểm chỉ vào bản di chúc mới mà được ghi chép lại;

– Trong thời gian 05 ngày tính kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình, bản di chúc này cần phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;

– Sau 03 tháng tính kể từ ngày lập di chúc miệng mà người mà lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì sẽ di chúc mặc nhiên bị hủy bỏ.

>> Xem thêm: Quy định của pháp luật về di chúc theo Bộ luật Dân sự 2015

 

 Tư vấn lập di chúc có phải công chứng, chứng thực không?

 

>> Hướng dẫn chi tiết tư vấn lập di chúc miễn phí, liên hệ 1900.6174

Theo quy định của pháp luật hiện hành, di chúc mà không bắt buộc cần phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực, trừ một vài trường hợp đặc biệt.

Bộ luật Dân sự 2015 quy định, di chúc thì có thể được hình thành dưới nhiều hình thức:

Di chúc mà bằng miệng,

Di chúc mà bằng văn bản không có người làm chứng,

Di chúc mà bằng văn bản có người làm chứng,

Di chúc mà có công chứng, chứng thực.

Căn cứ khoản 3 và khoản 5 Điều 630 của Bộ luật dân sự 2015 quy định những trường hợp di chúc mà bắt buộc cần phải công chứng.

tu-van-lap-di-chuc-cu-the

Di chúc của người mà bị hạn chế về thể chất hoặc của người mà không biết chữ: cần phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc miệng mà được người làm chứng ghi chép lại:

Di chúc miệng mà được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi mà người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.

Người làm chứng cần ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc cần phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

>> Xem thêm: Ai có quyền lập di chúc theo quy định Bộ luật Dân sự 2015?

 

 Phí công chứng, chứng thực tư vấn lập di chúc

 

>> Gọi ngay 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn lập di chúc

Để đảm bảo tính hợp pháp và tính pháp lý cao, đa số người lập di chúc sẽ lựa chọn công chứng di chúc.

Theo đó, căn cứ Luật Công chứng, người lập di chúc sẽ bị mất những khoản tiền nhất định sau đây:

– Thứ nhất, người lập di chúc thì sẽ mất phí công chứng:

Theo khoản 1 Điều 66 của Luật Công chứng năm 2014, phí công chứng di chúc bao gồm phí công chứng di chúc, phí mà lưu giữ và phí công bố di chúc.

tu-van-lap-di-chuc-luu-y

Trong đó, mức phí liên quan đến công chứng di chúc được nêu tại Điều 3 của Thông tư 257/2016/TT-BTC như sau:

– Phí mà công chứng di chúc: 50 nghìn đồng/di chúc.

– Phí mà lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/di chúc.

– Phí mà công bố di chúc: Hiện không mà có quy định cụ thể về phí công bố di chúc.

Như vậy, với việc công chứng di chúc, người lập di chúc thì sẽ phải trả những khoản tiền như trên cho việc công chứng di chúc của mình.

– Thứ hai, người lập di chúc tại văn phòng công chứng thì sẽ phải trả thù lao công chứng

>> Xem thêm: Tổng đài tư vấn hôn nhân gia đình trực tuyến – Luật sư tư vấn miễn phí 24/7

Mẫu tư vấn lập di chúc mới và chuẩn nhất hiện nay

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

DI CHÚC

Hôm nay, ngày … tháng ….. năm …., tại ………………………………

Tôi là: ………………………………………………………………………

Ngày sinh: ………………………………………………..

CMND/CCCD/Hộ chiếu số: ………………. cấp ngày …/…/… tại ……

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………..

Nay trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị bất kỳ một sự lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép nào, tôi lập di chúc này để định đoạt tài sản của tôi sau khi chết đi như sau:

Tài sản

Tài sản của tôi được định đoạt trong di chúc này bao gồm:

1/ ………………………………………………………………………………;

2/ ……………………………………………………………………………….;

Định đoạt tài sản

Sau khi tôi chết, toàn bộ tài sản nêu trên của tôi được để lại cho:

1/ ……………………………………………………………………………….;

2/ ……………………………………………………………………………….;

Ngoài ông/bà ………………, tôi không để lại tài sản nêu trên của mình cho bất cứ ai khác.

Sau khi tôi qua đời, ……………………… được toàn quyền làm các thủ tục theo quy định của pháp luật để được đứng tên số tài sản nói trên theo bản di chúc này.

Di chúc này được tự tay tôi viết, thể hiện đầy đủ, dứt khoát ý chí của tôi, được lập thành …. (…) bản, mỗi bản gồm … (…) trang…. (…) tờ.

NGƯỜI LẬP DI CHÚC

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

Ngày … tháng … năm … (Bằng chữ: …) tại Phòng Công chứng … tỉnh (thành phố) …

Tôi …, Công chứng viên Phòng Công chứng … tỉnh (thành phố) …

Chứng nhận:

Ông/bà … đã tự nguyện lập di chúc này;

Theo sự nhận biết của tôi, tại thời điểm công chứng, ông(bà) … có đầy đủ năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;

Nội dung di chúc phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội;

Người lập di chúc đã đọc bản di chúc này, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và đã ký xác nhận đồng ý vào từng trang của di chúc trước sự có mặt của tôi;

Di chúc này được lập thành … bản chính (mỗi bản chính gồm … tờ, … trang), cấp cho người lập di chúc … bản chính; lưu tại Phòng Công chứng một bản chính.

Số công chứng …, quyển số …

Công chứng viên
(Chữ ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

>> Liên hệ Luật sư tư vấn lập di chúc nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174

 

Trên đây là tư vấn của Luật sư Tổng Đài Pháp Luật về các nội dung mà liên quan đến tư vấn lập di chúc .Trường hợp quý bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì quý bạn đọc có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6174 thì sẽ được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cho quý bạn đọc nhé..

Liên hệ với chúng tôi

 

Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174