Sổ đỏ đứng tên người đã mất có sang tên cho người còn sống được không. Trên thực tế, có nhiều trường hợp người ra đi đột ngột không kịp để lại di chúc. Vậy những tài sản gắn liền với người đã mất thì được xử lý như thế nào. Bài viết ngay sau đây sẽ giúp các bạn giải đáp được thắc mắc trên. Mọi ý kiến hoặc câu hỏi cần được tư vấn luật đất đai liên quan đến sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất, xin vui lòng các bạn hãy gọi điện đến Tổng đài 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn 24/7.
Sổ đỏ là gì?
>> Tư vấn thừa kế đất với số đỏ đứng tên người đã mất liên hệ ngay 1900.6174
Sổ đỏ hay còn được gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ đỏ là cái tên mà người dân muốn gọi theo màu của giấy chứng nhận và theo quy định pháp luật về luật Đất đai không có bất kỳ quy định nào về tên “sổ đỏ”
Trong các giai đoạn khác nhau, pháp luật Việt Nam chỉ quy định về các loại văn bản như sau:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
Nhưng từ ngày 19 tháng 10 năm 2009 chính phủ đã đưa ra quyết định, nghị định 28/2008/NĐ-CP quy định những giấy tờ chứng nhận sẽ được áp dụng chung trong phạm vi cả nước với tên gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
Hiện nay, căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:
“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Như vậy, sổ đỏ chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. Và “sổ đỏ” chỉ là từ ngữ thông dụng hàng ngày được người dân sử dụng để thay cho giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
>> Tư vấn các quy định trong luật đất đai 2013: Gọi 1900.6174
Sổ đỏ đứng tên người đã mất có làm sao không?
Căn cứ theo quy định của bộ luật dân sự 2015 quy định trường hợp người đứng tên trên sổ đỏ mất như sau:
Nếu người đứng tên trên sổ đỏ mất mà để lại di chúc thì quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện theo đúng di chúc để lại. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp người mất không để lại di chúc quyền sử dụng đất thì sẽ được phân chia theo đúng quy định của pháp luật, cụ thể tài sản sẽ được phân chia theo hàng thừa kế quy định tại điều 651 bộ luật dân sự 2015.
Đối với trường hợp người thừa kế được kế thừa quyền sử dụng đất ngoài việc phải tuân đủ điều kiện về thừa kế theo quy định của bộ luật dân sự 2015 thì còn phải tuân thủ quy định về điều kiện và trình tự thủ tục theo từng loại đất theo quy định tại Luật đất đai 2013
Căn cứ theo điều 186 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người có quốc tịch Việt Nam nhưng định cư ở nước ngoài như sau: Nếu trong trường hợp người quốc tịch Việt Nam nhưng đang định cư ở nước ngoài thì phải đáp ứng điều kiện thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì mới có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là những quy định về sổ đỏ đứng tên người đã mất, hy vọng thông qua những thông tin vừa rồi có thể giúp các bạn hiểu được vấn đề sổ đỏ đứng tên người đã mất có làm sao không. Mọi thắc mắc xin vui lòng gửi về cho luật sư tại Tổng đài pháp luật qua đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ và tư vấn luật thừa kế.
>> Tham khảo bài viết: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Điều kiện, các bước thực hiện
Sổ đỏ đứng tên người đã mất có sang tên được không?
Để trả lời cho câu hỏi sổ đỏ đứng tên người đã mất có sang tên được không thì trước tiên ta phải xác định được người mất có để lại di chúc hay không.
Nếu trong trường hợp người mất có để lại di chúc về việc kế thừa tài sản và di chúc đó được coi là hợp pháp thì người thừa kế được ghi nhận trong di chúc sẽ có quyền tuyệt đối để thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dưới hình thức nhận thừa kế theo di chúc.Đối với trường hợp trong di chúc có nhiều đồng thừa kế thì phải xin chữ ký xác nhận của những người đồng thừa kế khác để họ đồng ý chuyển nhượng hoặc ủy quyền cho một người đứng ra làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu trong trường hợp người mất không để lại di chúc hoặc di chúc người mất để lại không hợp pháp thì phần di sản sẽ được chia cho những người thừa kế theo hàng thừa kế căn cứ theo quy định tại điều 651 bộ luật dân sự 2015.
Đối với trường hợp người thừa kế được kế thừa quyền sử dụng đất ngoài việc phải tuân đủ điều kiện về thừa kế theo quy định của bộ luật dân sự 2015 thì còn phải tuân thủ quy định về điều kiện và trình tự thủ tục theo từng loại đất theo quy định tại Luật đất đai 2013
Căn cứ theo điều 186 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người có quốc tịch Việt Nam nhưng định cư ở nước ngoài như sau: Nếu trong trường hợp người quốc tịch Việt Nam nhưng đang định cư ở nước ngoài thì phải đáp ứng điều kiện thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì mới có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cụ thể, Điều 186 Luật đất đai 2013 quy định:
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung
b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.”
Ngoài ra, nếu trong trường hợp người kế thừa không thuộc đối tượng được sở hữu nhà thì sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất nhưng sẽ có quyền được chuyển nhượng hoặc tặng quyền kế thừa sử dụng đất theo quy định sau:
” Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính”.
Theo quy định trên, Nếu người kế thừa muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác thì người nhận kế thừa được đứng tên sẽ là người chuyển nhượng trong hợp đồng trong quyền sử dụng đất. Tuy nhiên trong trường hợp người kế thừa chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng quyền sử dụng đất cho người khác thì cần phải có văn bản ủy quyền và nộp tại cơ quan đăng ký đất đai để được cập nhật vào sổ địa chính.
Với nội dung trên đây, chúng tôi đã tư vấn cho các bạn về Sổ đỏ đứng tên người đã mất có được sang tên không? Nếu có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc về vấn đề này xin vui lòng các bạn hãy liên hệ đến tổng đài 1900.6174 để được hỗ trợ trực tiếp.
Một số câu hỏi về sổ đỏ đứng tên người đã mất
Sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất thế nào?
Anh Hùng (Hà Nam) có câu hỏi về việc sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất như sau: Thưa luật sư, khi ông tôi còn sống, ông tôi đã giao cho bố tôi một mảnh đất rộng 45m2 và mảnh đất đó đã được đứng tên của ông từ rất lâu. Nhưng đến năm 2021, ông tôi qua đời, bà của tôi cũng không còn, mảnh đất đó bây giờ muốn sang tên cho bố tôi thì phải làm thế nào. Nếu sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất thì cần thủ tục nào vậy luật sư? Khi làm thủ tục thì mất bao nhiêu tiền và sau thời gian bao lâu thì bố tôi chính thức được đứng tên trong sổ vậy ạ?
>> Tư vấn sang tên đổi sổ theo Luật đất đai: Gọi 1900.633.705
Trả lời
Với trường hợp của bạn nêu trên, chúng tôi nhận thấy có các vấn đề cần giải quyết như sau:
Thủ tục sang tên, chuyển sổ đỏ đứng tên người đã mất
Theo như thông tin bạn cung cấp, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với nhất được ông của bạn đứng tên và sau khi ông của bạn mất mà không để lại di chúc. Bên cạnh đó, với thông tin của bạn, bạn không nhắc đến đến bố mẹ bạn có bao nhiêu anh em bởi vậy nên khi ông của bạn mất sẽ thuộc trường hợp sổ đỏ đứng tên người đã mất nhưng không để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo hàng thừa kế quy định tại điều 651 Luật dân sự 2015 cụ thể như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;’
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại…..”
Như vậy, trong trường hợp của bạn bạn vừa nêu là bố bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất trong đó có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, còn đẻ của người đã mất. Do đó, chúng tôi sẽ thực hiện tư vấn cho các bạn đối với các trường hợp như sau:
Với trường hợp ông của bạn chỉ có bố của bạn là con
Trong trường hợp này bố của bạn là người duy nhất trong hàng thừa kế thứ nhất vì vậy bố của bạn chỉ cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế thế tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc địa chỉ văn phòng công chứng hoặc tại ủy ban nhân dân xã/ phường/ thị trấn để có thể làm thủ tục nhận di sản mà ông của bạn để lại.
Với trường hợp trong hàng thừa kế thứ nhất có những người thừa kế khác
Đối với trường hợp trong hàng thừa kế còn có những người khác như như con đẻ, con nuôi của ông bạn thì bố của bạn cần yêu cầu tất cả những người này làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế để chấp nhận cho bố của bạn nhận toàn bộ di sản mà ông bạn để lại. Hoặc những người trong cùng một hàng thừa kế có thể làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế để một mình bố bạn được hưởng di sản mà ông bạn điện lại. Các giấy tờ khai nhận hay từ chối nhận di sản thừa kế đều phải được công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền nhà nước.
Về mức thu phí thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất
Căn cứ theo quy định tại thông tư Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về mức thu phí khi công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản cụ thể như sau:
STT | Giá trị tài sản | Mức thu (đồng) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 50 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đến 100 triệu đồng | 100 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đến 01 tỷ đồng | 0,1% giá trị tài sản |
4 | Từ trên 01 tỷ đến 03 tỷ đồng | 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hay giá trị hợp đồng, giao dịch quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đến 05 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đến 10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch quá 05 tỷ đồng |
7 | Từ trên 10 tỷ đến 100 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch quá 10 tỷ đồng. |
8 | Trên 100 tỷ đồng | 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp) |
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC quy định về mức phí chứng thực như sau:
STT | Nội dung | Mức thu/ hợp đồng, giao dịch |
1 | Phí chứng thực bản sao từ bản chính | 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở đi sẽ thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không vượt quá 200.000 đồng/bản. |
2 | Phí chứng thực chữ ký | 10.000 đồng/trường hợp. Trường hợp sẽ được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong cùng một giấy tờ, văn bản cần công chứng |
3 | Phí chứng thực hợp đồng, giao dịch: | |
a | Chứng thực hợp đồng, giao dịch | 50.000 đồng |
b | Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch | 30.000 đồng |
c | Sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực | 25.000 đồng |
Như vậy, sẽ tùy thuộc vào giá trị tài sản mà bố của bạn được hưởng mà bố bạn sẽ phải nộp các mức phí tương đương cho việc công chứng hoặc chứng thực như trên.
Ngay sau khi bố bạn làm xong thủ tục khai nhận di sản thừa kế, bố bạn cần nộp hồ sơ đề văn phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện để được cơ quan có thẩm quyền thực hiện sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất sang tên của bố bạn.
Khi làm hồ sơ sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất, cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất
– CMND/ CCCD
– Sổ hộ khẩu
– Văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc từ chối sinh nhận di sản thừa kế
– Biên lai lệ phí trước bạ. Nếu trong trường hợp của bạn là nhà và đất được thừa kế giữa cha đẻ với con đẻ nên sẽ được miễn tiền lệ phí trước bạ. Vì vậy, trong trường hợp của bạn chỉ cần cung cấp giấy khai sinh của bố bạn để chứng minh bố bạn là con ruột của ông bạn là được.
– Về thời gian thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất: căn cứ theo quy định tại điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được bổ sung bởi nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian thực hiện sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất và các tài sản khác gắn liền với đất sẽ không quá 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Mọi thắc mắc xin vui lòng các bạn gửi về cho chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được các luật sư hỗ trợ tư vấn kịp thời về các vấn đề liên quan đến sổ đỏ đứng tên người đã mất.
Sổ đỏ đứng tên người đã mất có được vay ngân hàng không?
Anh Kiên (Hà Nội) có câu hỏi như sau: Thưa luật sư, bố tôi có một mảnh đất rộng 15m2 nhưng đến năm vừa rồi, bố tôi bất ngờ qua đời mà không để lại di chúc. Hiện giờ, tôi muốn kinh doanh nhưng chưa đủ vốn thì có thể dùng sổ đỏ đứng tên người đã mất để đi vay ngân hàng có được không luật sư?
>> Luật sư tư vấn sang tên đổi sổ khi không có di chúc: Gọi 1900.6174
Trả lời
Hiện nay, có rất nhiều ngân hàng được thành lập và mỗi ngân hàng đều có những quy định riêng về điều kiện vay tiền khi thế chấp sổ đỏ. Nhưng tất cả những ngân hàng đều có điều kiện để cầm sổ đỏ vay tiền như sau:
Người thế chấp sổ đỏ để vay tiền ngân hàng là những công dân Việt Nam đang ở độ tuổi lao động từ 20 đến 65 tuổi và có thu nhập ổn định từ trên 3 triệu/ tháng
Trong thời điểm đi vay thế chấp, người phải không có nợ xấu tại ngân hàng
Trong trường hợp tài sản thế chấp ngân hàng là bất động sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có phương án sử dụng vốn vay phù hợp với quy định của pháp luật. Ngoài ra, người vay tuyệt đối không được sử dụng vốn vay tại ngân hàng để thực hiện kinh doanh bất hợp pháp.
Đối với trường hợp của bạn như trên, sử dụng sổ đỏ đứng tên người đã mất để đi vay ngân hàng và không thể vì người đã mất là những người không cần năng lực nhận thức và hành vi dân sự nên họ sẽ không thể thực hiện ký kết xác nhận khi vay vốn. Bên cạnh đó, sổ đỏ đứng tên người đã mất là những tài sản của người đã mất chứ không phải là tài sản của người còn sống để bạn có thể mang ra thế chấp. Vì vậy việc mang sổ đỏ đứng tên người đã mất để đến ngân hàng vay tiền là việc làm trái với quy định và sẽ không được ngân hàng chấp thuận.
Trên đây là câu trả lời của chúng tôi về vấn đề sổ đỏ đứng tên người đã mất có được vay ngân hàng không? Nếu trong câu trả lời của chúng tôi khiến bạn có bất kỳ thắc mắc liên quan đến sổ đỏ đứng tên người đã mất xin vui lòng các bạn gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 hoặc qua địa chỉ email tổng đài pháp luật để được các hội luật sư hỗ trợ tư vấn 24/7.
Làm thế nào để hưởng di sản khi không có di chúc?
Anh Minh (Hà Nội) có câu hỏi về việc sổ đỏ đứng tên người đã mất nhưng không để lại di chúc như sau: Thưa luật sư, bố tôi có căn nhà rộng 40m2, vào năm 2015 bố tôi qua đời vì bệnh tật nhưng không để lại bất kỳ di chúc hay văn bản thừa kế nào. Vì mẹ tôi cũng mất sớm nên giờ gia đình tôi đang lục đục về chuyện phân chia tài sản. Tôi bố tôi có 1 em trai, ăn chơi, cờ bạc, từ khi bố mất thì không quay về thăm viếng anh mà giờ tự dưng quay về đòi phân chia tài sản. Vậy bây giờ, luật sư có thể hướng dẫn tôi làm thủ tục sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất cho tôi không vì tôi không thể giao mảnh đất này cho người chú tệ bạc của tôi được.
>> Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai: Gọi 1900.6174
Trả lời
Vì trong trường hợp của bạn, bố bạn mất nên không để lại di chúc nên tài sản của bố bạn sẽ được phân chia theo thừa kế được quy định tại điều 651 của bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;’
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật mà trong khi đó chú của bạn bạn chỉ thuộc hàng thừa kế thứ hai. Theo quy định tại khoản 3 điều luật nêu trên thì những người ở hàng thừa kế thứ hai chỉ được hưởng thừa kế nếu trong trường hợp không có một ai ở hàng thừa kế thứ nhất hoặc nếu có thì họ có văn bản thông báo không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc có văn bản từ chối nhận di sản thì hàng thừa kế thứ hai mới được hưởng thừa kế.
Do đó, bạn có đủ điều kiện để được đứng tên sổ đỏ đó mà không cần phải lưu tâm bất kỳ điều gì tới chú của bạn.
Thủ tục sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất
Người kế thừa di sản phải tiến hành làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia tài sản được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, bạn hãy đến ủy ban nhân dân cấp huyện/ thị xã nơi có đất và tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất. Và khi đăng ký bạn cần thực hiện theo thủ tục như sau:
– Vì trong trường hợp của bạn là kế thừa không có di chúc nên cần phải đến cơ quan có thẩm quyền để công chứng thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc có chứng nhận bằng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
– Với hồ sơ mà bạn cung cấp, cơ quan quản lý nhà ở sẽ tiến hành kiểm tra và xác định vị trí của mảnh đất đó rồi gửi cho cơ quan thuế để thực hiện xác định nghĩa vụ tài chính
– Sau khi cơ quan thuế đã xác định nghĩa vụ tài chính thì cơ quan quản lý nhà ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để bạn có nghĩa vụ nộp thuế tài chính tại cơ quan thuế
– Sau khi đã nộp thuế đầy đủ thì chủ nhà cần nộp biên lai thu thuế và lệ phí trước bạ tại cơ quan quản lý nhà ở để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu hồ sơ hợp lệ thì thời gian làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở sẽ tối đa là 30 ngày.
Hồ sơ làm thủ tục sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất
Hồ sơ đăng ký thừa kế sẽ bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở
– Các giấy tờ về việc thừa kế có dấu công chứng của nhà nước
– Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của người để lại di sản
– Giấy chứng tử
– Tờ khai nộp thuế và tờ khai nộp lệ phí trước bạ
– Thủ tục và lệ phí kê khai sang tên
– Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các văn bản thỏa thuận phân chia di sản
– Sổ đỏ (bản gốc)
– Bản gốc giấy khi nộp tiền vào ngân sách của nhà nước
– CMND/ CCCD (bản sao)
– Sổ hộ khẩu
Thời hạn sang tên: 15 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ
Lệ phí:
– Đối với lệ phí địa chính: 15.000 đồng/ trường hợp
– Đối với lệ phí thẩm định: mức thu sẽ được tính bằng 0,15% giá trị chuyển nhượng (số tiền tối thiểu là 100.000 đồng và tối đa không vượt quá 5 triệu đồng)
Tiến hành nộp đủ lệ phí theo quy định và tiếp nhận sổ đỏ.
Trên đây là nội dung tư vấn của Tổng đài pháp luật về vấn đề về sổ đỏ đứng tên người đã mất nhưng không để lại di chúc. Mọi vướng mắc cần sự hỗ trợ pháp lý xin vui lòng các bạn liên hệ đến bộ phận luật sư tư vấn tại Tổng đài pháp luật để được giải đáp và hỗ trợ kịp thời.
Qua bài viết, hy vọng các bạn sẽ hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến sổ đỏ đứng tên người đã mất. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào cần được hỗ trợ giải đáp nhanh chóng từ luật sư chuyên môn về vấn đề sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất, xin vui lòng hãy liên hệ tới Tổng đài tư vấn theo số điện thoại 1900.6174 hoặc gửi câu hỏi qua địa chỉ email để được các luật sư hỗ trợ tư vấn pháp luật miễn phí
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ Luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Nhanh chóng |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |