Yêu cầu phản tố là gì? Điều kiện, thủ tục thực hiện

Yêu cầu phản tố là gì? Phản tố là quyền và quy trình pháp lý cho phép một bên tham gia trong một vụ án có thể đưa ra khiếu nại, tố cáo hoặc chống lại một quyết định của cơ quan tố tụng đã được ban hành. Quá trình phản tố nhằm bảo đảm quyền công bằng và khách quan trong hệ thống pháp luật và tạo điều kiện cho bên tham gia trong vụ án có cơ hội bảo vệ quyền lợi và lập luận của mình. Trong quá trình phản tố, có quy định rõ ràng về thời hạn, quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan.

Trong bài viết này, Tổng Đài Pháp Luật cung cấp tư vấn về yêu cầu phản tố, cụ thể từ khái niệm, ví dụ đến điều kiện, hình thức của yêu cầu phản tố, chúng tôi cũng chia sẻ thông tin về thủ tục và và các trường hợp của yêu cầu phản tố; bạn đọc có thể nghiên cứu và tham khảo các thông tin chính xác nhất trong bài viết. Nếu có câu hỏi hoặc thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900 6174 để được giải đáp.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí yêu cầu phản tố là gì? Gọi ngay: 1900.6174

Yêu cầu phản tố là gì?

 

Yêu cầu phản tố là quyền của bị đơn trong vụ án dân sự, trong đó bị đơn kiện ngược lại nguyên đơn và yêu cầu trở lại với yêu cầu khởi kiện ban đầu.

Yêu cầu phản tố được xem xét và giải quyết cùng với đơn khởi kiện của nguyên đơn trong vụ án; điều này bởi vì việc giải quyết yêu cầu của hai bên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, trong đó việc giải quyết yêu cầu của một bên sẽ ảnh hưởng đến việc giải quyết yêu cầu của bên kia.

Như vậy, yêu cầu phản tố là quyền của bị đơn và được xem xét cùng với đơn khởi kiện của nguyên đơn trong vụ án dân sự, vì hai yêu cầu có liên hệ chặt chẽ với nhau.

yeu-cau-phan-to-la-gi-3

>>>Chuyên viên tư vấn giải đáp miễn phí yêu cầu phản tố là gì? Gọi ngay: 1900.6174

Điều kiện yêu cầu phản tố?

 

– Về chủ thể: Yêu cầu phản tố chỉ có thể được thực hiện bởi bị đơn, tức là người bị yêu cầu phải đối mặt với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và có yêu cầu độc lập. Yêu cầu phản tố không thể áp dụng cho các bên không liên quan trong vụ án hoặc đồng bị đơn. Trong trường hợp người đại diện theo ủy quyền, họ không thể thực hiện yêu cầu phản tố vì họ chỉ đại diện cho bị đơn và không phải là bị đơn. Do đó, bị đơn phải tự mình thực hiện quyền yêu cầu phản tố.

– Về nội dung: Yêu cầu phản tố phải thuộc vào một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

  + Trường hợp yêu cầu phản tố nhằm bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Điều này xảy ra khi nguyên đơn kiện bị đơn và có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến mình, và bị đơn cũng yêu cầu bên nguyên đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phải có nghĩa vụ độc lập đối với bị đơn.

  + Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Điều này có nghĩa là nếu yêu cầu phản tố của bị đơn được chấp nhận, các yêu cầu độc lập của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể bị loại bỏ một phần hoặc toàn bộ. Trong trường hợp này, chủ thể tham gia tố tụng sẽ thay đổi hoàn toàn: bị đơn sẽ trở thành nguyên đơn và nguyên đơn sẽ thay thế bị đơn trong vụ án dân sự này.

  + Mối quan hệ giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập là có sự liên quan và khi được giải quyết trong cùng một vụ án, việc giải quyết vụ án sẽ được chính xác và nhanh chóng hơn. Nếu yêu cầu phản tố của bị đơn có mối quan hệ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và cả hai được giải quyết trong cùng một vụ án, thì vụ án đó sẽ được giải quyết chính xác và nhanh chóng hơn so với việc tách riêng thành hai vụ án.

– Về mặt hình thức, việc yêu cầu phản tố của bị đơn phải tuân thủ hình thức khởi kiện một vụ án dân sự. Điều này có nghĩa là bị đơn phải viết đơn phản tố bằng văn bản và gửi đến Tòa án.

– Về thời điểm: Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp và kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (theo khoản 3 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015). Thời điểm này xác định yêu cầu mà bị đơn phải đáp ứng để Tòa án chấp nhận yêu cầu phản tố và bảo vệ quyền lợi của nguyên đơn và người có quyền và nghĩa vụ liên quan.

Như vậy, yêu cầu phản tố phải không trùng lặp với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Điều này có nghĩa là yêu cầu phản tố phải không có nội dung trùng với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí điều kiện yêu cầu phản tố là gì? Gọi ngay: 1900.6174

Thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố

 

Giai đoạn chuẩn bị xét xử

Theo quy định tại khoản 1 của Điều 199 trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bị đơn được yêu cầu nộp văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo thụ lý vụ án; bị đơn cũng có quyền đưa ra yêu cầu phản tố nếu muốn.

Tương tự, theo quy định tại khoản 3 của Điều 200, yêu cầu phản tố của bị đơn phải được đưa ra trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Từ hai quy định trên, ta có thể thấy rằng bị đơn có thời gian từ khi nhận thông báo thụ lý đến trước phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để đưa ra yêu cầu phản tố. Tuy nhiên, pháp luật không quy định cụ thể số lần mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Thẩm phán có thể tổ chức nhiều phiên họp nhằm hỗ trợ các bên, làm rõ chứng cứ và tạo điều kiện cho việc hòa giải. Do đó, bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cuối cùng là hợp lý.

yeu-cau-phan-to-la-gi-2

Giai đoạn tiến hành xét xử

Theo quy định tại Điều 243 trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong quá trình hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu, bị đơn có quyền thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của mình.

Vì vậy, trong giai đoạn này, bị đơn có quyền thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Quyền xem xét chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thuộc về Hội đồng xét xử.

Như vậy, điều này dẫn đến việc áp dụng pháp luật không nhất quán giữa các Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, đôi khi dẫn đến việc “lách luật” để xem xét yêu cầu phản tố của bị đơn trong trường hợp bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố sau khi phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần thứ nhất đã diễn ra.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố. Gọi ngay: 1900.6174

Các trường hợp yêu cầu phản tố được chấp nhận?

 

Để yêu cầu phản tố của bị đơn được chấp nhận, phải thỏa mãn một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 của Điều 200 trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

  1. Yêu cầu phản tố phải được sử dụng để bù trừ nghĩa vụ đối với nguyên đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
  2. Yêu cầu phản tố khi được chấp nhận sẽ loại trừ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
  3. Yêu cầu phản tố phải có sự liên quan với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập, và việc giải quyết trong cùng một vụ án sẽ nhanh chóng và chính xác hơn.

Có thể thấy, khi bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố và đáp ứng các điều kiện quy định, quyền và nghĩa vụ của bị đơn tương đương với một nguyên đơn đối với yêu cầu phản tố; việc đưa ra yêu cầu phản tố cho phép giải quyết trong cùng một vụ án với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

>>>Xem thêm: Quyền phản tố của bị đơn được quy định như thế nào?

Hình thức của yêu cầu phản tố

 

Hình thức thực hiện quyền phản tố của bị đơn có sự tuân thủ hình thức tương tự như khởi kiện một vụ việc; điều này đòi hỏi bị đơn phải lập đơn phản tố bằng văn bản và gửi tới Toà án, sau đó bị đơn sẽ có nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí tương tự nguyên đơn. 

Thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ được tính lại từ ngày bị đơn nộp tạm ứng án phí hoặc, trong trường hợp bị đơn được miễn án phí, thì tính từ ngày Toà án nhận được đơn phản tố. 

Bên cạnh các yếu tố về trình tự và thủ tục, hậu quả pháp lý cũng có những thay đổi cơ bản nếu bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố. Cụ thể, trái với trước đây khi bị đơn không có nghĩa vụ chứng minh quan điểm của mình, hiện nay bị đơn phải hoạt động tích cực trong việc chứng minh yêu cầu phản tố của mình. 

Trong trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện và bị đơn không đưa ra yêu cầu phản tố, Thẩm phán sẽ tạm dừng giải quyết vụ việc, nếu bị đơn đã đưa ra yêu cầu phản tố, vai trò của các bên sẽ thay đổi, bị đơn sẽ trở thành nguyên đơn và ngược lại, nguyên đơn sẽ trở thành bị đơn, và vụ án vẫn tiếp tục được giải quyết. 

Tóm lại, hình thức thực hiện quyền phản tố của bị đơn tương tự như khởi kiện vụ việc; bị đơn phải chứng minh yêu cầu phản tố và nộp tạm ứng án phí; trường hợp bị đơn rút đơn khởi kiện và không đưa ra yêu cầu phản tố, vụ việc sẽ bị tạm dừng; nếu bị đơn yêu cầu phản tố, vai trò của các bên sẽ thay đổi và vụ án vẫn tiếp tục giải quyết.

yeu-cau-phan-to-la-gi

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về hình thức yêu cầu phản tố là gì? Gọi ngay: 1900.6174

Thủ tục yêu cầu phản tố được thực hiện như thế nào?

 

Quy trình yêu cầu phản tố được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Bị đơn nộp yêu cầu phản tố

Bị đơn gửi yêu cầu phản tố đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết vụ án.

Thời hạn để nộp yêu cầu phản tố là 15 ngày kể từ khi bị đơn nhận được thông báo từ Tòa án, trừ trường hợp có lý do chính đáng được gia hạn, nhưng không quá 15 ngày.

Bước 2: Tiếp nhận và xem xét đơn phản tố

Tòa án tiếp nhận và xem xét yêu cầu phản tố.

Bước 3: Bổ sung yêu cầu phản tố hoặc trả lại đơn nếu không được chấp nhận

Nếu cần thiết, bị đơn có thể bổ sung thông tin hoặc yêu cầu phản tố. Trong trường hợp yêu cầu không đáp ứng yêu cầu pháp lý, Tòa án có thể trả lại đơn cho bị đơn.

Bước 4: Thời hạn giải quyết

Trong vòng 5 ngày làm việc, tính từ ngày bị đơn nộp đủ hồ sơ hợp lệ, thẩm phán được giao nhiệm vụ phải xem xét yêu cầu phản tố và đưa ra quyết định.

Như vậy, quy trình yêu cầu phản tố bao gồm việc nộp yêu cầu phản tố, tiếp nhận và xem xét đơn phản tố, bổ sung yêu cầu nếu cần, và thời hạn giải quyết là 5 ngày làm việc.

>>>Xem thêm: Đơn phản tố là gì? Mẫu đơn phản tố mới nhất hiện nay

Chúng tôi là Tổng Đài Pháp Luật, mang đến cho bạn thông tin chính xác và đáng tin cậy về yêu cầu phản tố là gì, cụ thể từ khái niệm, ví dụ đến điều kiện, hình thức của yêu cầu phản tố, chúng tôi cũng chia sẻ thông tin về thủ tục và và các trường hợp của yêu cầu phản tố.

Để hiểu rõ hơn về yêu cầu phản tố, chúng tôi cung cấp thông tin pháp lý và các quy định mới nhất liên quan, Tổng Đài Pháp Luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về cách tính bảo hiểm xã hội một lần. Nếu bạn cần hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900 6174 để được tư vấn bởi những chuyên gia giàu kinh nghiệm, chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của bạn và hỗ trợ bạn nhanh chóng và tận tình.

 

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174