Bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ đang là vấn đề được nhiều người quan tâm khi người vay đến thời hạn nhưng không thanh toán khoản vay. Thời hạn khởi kiện để đòi nợ là gì? Bao lâu thì hết thời hạn khởi kiện theo quy định của pháp luật? Bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ? Tất cả những vấn đề này sẽ được Tổng đài pháp luật giải quyết trong bài viết dưới đây.
>>Quy định về vấn đề bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ, gọi ngay 1900.6174
Thời hạn khởi kiện là gì?
Chế định thời hiệu là một chế định quan trọng của Bộ luật Dân sự 2015 cũng như Bộ luật tố tụng dân Sự 2015. Bởi vì nó nhằm nâng cao tính kỷ luật trong các quan hệ dân sự, qua đó sẽ sớm xác lập sự ổn định qua hệ dân sự; khuyến khích cá bên chủ động, tích cực, thực hiện các quyền của mình hơn nữa. Xét về mặt tố tụng, chế định khởi kiện này tạo điều kiện bảo toàn chứng cứ để có thể xác định rõ sự thật trong các tranh chấp dân sự.
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết các vụ án dân nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. Nếu hết thời hạn này kết thúc bị mất quyền khởi kiện theo căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Thời hiệu khởi kiện đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định quan hệ dân sự. Nếu không có quy định thời hiệu này, mỗi chủ thể khi tham gia vào quan hệ dân sự luôn bị đe dọa bởi nếu có tranh chấp xảy ra, sẽ làm ảnh hưởng đến quyền lợi và đời sống của họ. Hơn nữa các căn cứ phát sinh các quan hệ dân sự do thời gian làm cho quá trình chứng minh trở lên phức tạp hơn.
Khi giải quyết vụ án tranh chấp dân sự, Tòa án phải tiến hành đã tra, thu thập chứng minh, chứng cứ để xác định sự thật nên nếu thời gian trôi đi quá lâu, quá trình thu thập chứng cứ trở nên khó chính xác, bảo đảm.
Bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ theo quy định của pháp luật
Anh Đức (Củ Chi) có câu hỏi:
Chào Luật sư, vài tháng trước tôi có cho bạn thân tôi là anh H vay một số tiền là 15 triệu đồng. Nay đã đến hạn trả nợ nhưng mãi tôi không đòi được tiền. Anh H cứ nói chưa có tiền và xin được gia hạn thêm vài tuần. Nhưng tôi vẫn thấy anh H không hề gặp khó khăn gì vẫn đăng hình đi chơi, mua sắm suốt. Vậy thưa Luật sư, trong trường hợp này tôi khởi kiện ra tòa có được không và bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ theo quy định của pháp luật?
>>Bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn anh Đức đã đặt câu hỏi đến dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng đài pháp luật chúng tôi, đối với câu hỏi của anh chúng tôi định thành 2 vấn đề: có được khởi kiện ra tòa không và bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ thời hiệu khởi kiện đòi nợ theo quy định của pháp luật. Chúng tôi xin trả lời dưới câu hỏi của anh dưới đây:
Vấn đề 1: Có được khởi kiện ra tòa không?
Căn cứ theo Điều 186 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chi tiết như sau:
“Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Theo đó, cá nhân nếu thấy quyền lợi, lợi ích của mình bị xâm phạm thì có quyền tự mình đứng ra khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền. Như vậy, anh Đức có thể khởi kiện tại tòa án nếu thấy bạn của anh vẫn không trả số tiền đó quá hạn gây thiệt hại đến quyền lợi, lợi ích của anh. Ngoài ra, trước khi khởi kiện anh phải đảm bảo có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự theo Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Vấn đề 2: Bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ theo quy định của pháp luật
Bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ được quy định chi tiết trong Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hiệu khởi kiện của hợp đồng:
“Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”
Theo đó, kể từ thời điểm bạn anh không thực hiện nghĩa vụ trả nợ; anh Đức có quyền khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết là 03 năm, kể từ ngày anh Đức biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình bị xâm hại. Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó sẽ phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể cho vay.
Như vậy, trong thời hạn nói trên, thì anh Đức phải tiến hành khởi kiện đòi nợ bên vay. Nếu hết thời hạn này mà anh không khởi kiện thì anh bị mất quyền khởi kiện.
Vậy, Tổng đài pháp luật chúng tôi đã trả lời, giải quyết hai vấn đề có được khởi kiện ra tòa không và bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ theo quy định của pháp luật của anh Hải. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc mong anh liên hệ đến hotline 1900.6174 để được các Luật sư tư vấn chi tiết.
>>Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự
Bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ? Nghĩa vụ của bên vay và quy định về lãi suất
Anh Tâm (Thái Bình có câu hỏi):
Kính thưa Luật sư em là Tâm có vấn đề cần Luật sư giải đáp như sau:
Năm 2020 em có cho a N vay 20.000.000 đồng với thời hạn là trả góp trong vòng 1 năm. Anh N có trả góp được 2 kỳ đầu mỗi quý. Sau đó anh N không có khả năng trả nợ được, đến nay đã quá hạn 2 năm. Bây giờ em muốn đòi nợ a N. Vậy thưa Luật sư bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ và nghĩa vụ của bên vay, quy định về lãi suất vay thế nào? Xin cảm ơn và mong Luật sư phản hồi thắc mắc.
>>Quy định về nghĩa vụ của bên vay, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Về vấn đề thắc mắc của anh, Tổng đài pháp luật của chúng tôi nhận định chia câu hỏi của anh thì 3 vấn đề: Bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ, nghĩa vụ của bên vay và quy định về lãi suất cho vay. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của anh như sau:
Vấn đề 1: Bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ
Theo quy định của pháp luật, hợp đồng vay nợ là sự thỏa thuận của các bên. Theo đó bên cho vay giao tài sản của mình cho bên vay; khi đến thời hạn trả nợ, bên vay phải trả, thanh toán cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng chất lượng và số lượng và trả số tiền lãi nếu hai bên có thỏa thuận. Khi đó bên vay và bên cho vay đều có quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.
Nếu như bên vay không trả số tiền đó thì đồng nghĩa với vi phạm hợp đồng hai bên đã ký kết. Trường hợp bên vay không trả số tiền trong hợp đồng hai bên đã ký kết thì bên cho vay có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.
Căn cứ theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ ràng, chi tiết về thời hạn khởi kiện về hợp đồng:
“Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”
Theo đó, kể từ thời điểm bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng; bên cho vay cho rằng quyền và lợi ích của mình đã bị xâm hại thì bên cho vay có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết. Thời hiệu khởi kiện đòi nợ yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp trong hợp đồng là 3 năm; kể từ thời điểm mà chủ nợ có quyền yêu cầu biết hoặc là phải biết quyền, lợi ích của mình bị xâm hại.
Như vậy, đối với câu hỏi bao giờ thì hết hạn đòi nợ thời hiệu khởi kiện đòi nợ của a Tâm thì sau 3 năm kể từ ngày anh có yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của anh bị xâm phạm. Nếu hết thời hạn này, anh không làm đơn yêu cầu khởi kiện anh N thì anh sẽ bị mất quyền khởi kiện đòi nợ. Nếu anh còn vấn đề gì thắc mắc, xin liên lạc 1900.6174 để được các Luật sư của Tổng đài pháp lý giải đáp thắc mắc.
Vấn đề 2: Nghĩa vụ của bên vay
Bên vay là người cần đến sự giúp đỡ vật chất từ bên cho vay, thông qua hợp đồng cho vay tài sản mà cả bên cho vay và bên vay đều đạt được những mục đích nhất định. Để đảm bảo quyền lợi, lợi ích của bên cho vay, thì bên vay phải thực hiện một số nghĩa vụ nhất định. Nghĩa vụ của bên vay được các nhà làm luật quy định chi tiết trong Điều 456 Bộ Luật dân sự 2015:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”
Nghĩa vụ trả lại tài sản đã vay của bên vay đối với bên cho vay được xác định dựa trên loại tài sản vay, cụ thể như sau:
+ Nếu tài sản vay là tiền thì bên vay phải trả đủ tiền khi đến hạn trả nợ. Đối với đối tượng vay trong hợp đồng vay nợ là tiền thì các bên chỉ quan tâm đến loại tiền vay (nội tệ hoặc ngoại tệ), số lượng vay.
+ Nếu tài sản vay là vật thì phải trả vật cùng loại đúng chất lượng, số lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trên thực tế, vay vật áp dụng phổ biến với đối tượng là vàng, thóc, gạo… Khi thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì bên cho vay phải trả vật cùng loại với tài sản bên cho vay đã chuyển giao, đảm bảo số lượng và chất lượng đúng với loại tài sản mà bên vay đã vay.
Quy định này chỉ nói đến hai loại tài sản vay là tiền và vật vì cả về mặt lý luận và thực tiễn còn quyền tài sản, giấy tờ có giá, không được coi là đối tượng của hợp đồng vay tài sản.
Trường hợp bên vay không thể trả vật tại thời điểm trả nợ thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại thời điểm và địa điểm trả nợ, nếu được sự đồng ý của bên cho vay. Xét theo nguyên tắc, bên vay phải trả nợ cho bên cho vay theo đúng loại tài sản họ đã được vay.
Nếu tài sản vay là tiền thì phải trả tiền; nếu tài sản vay là vật thì phải trả vật (cùng loại, đúng số lượng, chất lượng, ,). Tuy nhiên trên thực tế, nếu bên vay không thể trả vật được thì có thể trả bằng tiền theo giá trị của vật đã vay (định giá vật vay ra tiền).
Địa điểm nơi thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên vay đối với bên cho vay được xác định cụ thể như sau:
+ Địa điểm trả nợ được xác định theo thỏa thuận của hai bên: các bên có thể thỏa thuận địa điểm trả nợ là nơi cư trú, sinh sống (hoặc trụ sở) của bên vay hoặc bên cho vay; hoặc các bên cũng có thể thỏa thuận ở một địa điểm bất kì khác;
+ Nếu hai bên không thỏa thuận về địa điểm trả nợ thì địa điểm trả nợ được xác định là nơi đặt trụ sở hoặc nơi cư trú của bên cho vay. Quy định này hoàn toàn phù hợp với thực tế, tâm lý của bên cho vay, phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 277 Bộ Luật dân sự 2015, trường hợp các bên không có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ là trụ sở của bên có quyền hoặc nơi cư trú, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản.
Vấn đề 3: Quy định về lãi suất cho vay
Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được hiểu đơn giản là tỉ lệ phần trăm số tài sản tăng thêm tính dựa trên số tài sản vay do pháp luật quy định hoặc do hai bên thỏa thuận. Lãi suất trong hợp đồng cho vay dùng để xác định số lãi trên số nợ gốc và lãi nợ gốc quá hạn mà bên vay phải trả. Căn cứ theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ ràng, chi tiết về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản như sau:
“Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Đối với thỏa thuận không có lãi
Theo đó nếu trong hợp đồng hai bên không thỏa thuận có lãi nhưng đến hạn trả nợ mà bên vay nợ không trả đúng nợ hoặc không trả đầy đủ số nợ thì bên cho vay có quyền yêu trả số tiền lãi với mức lãi suất tương ứng là 10% năm (Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015) tính trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Quy định này cũng hoàn toàn hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật, đồng thời nó cũng nhằm nâng cao trách nhiệm, ý thức của bên vay đối với nghĩa vụ trả nợ cho cho vay.
Đối với lãi trong hạn
Đối với lãi trong hạn, bên vay phải trả số tiền lãi trên số nợ gốc theo lãi suất mà hai bên đã thỏa thuận. Trường hợp bên vat chậm trả thì họ phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 là 10% năm. Đây là trường hợp mà bên vay đã trả quá hạn với số tiền lãi trong hạn (đã đến hạn trả lãi mà bên vay chưa trả lãi), thì bên vay phải trả số tiền lãi đối với số tiền lãi chậm trả với lãi suất 10%/năm tương ứng với thời gian đã vay.
Đối với lãi quá hạn
Thời điểm chuyển nợ trong hạn sang nợ quá hạn tính từ ngày tiếp theo ngay sau ngày đến kỳ hạn trả nợ ghi trên hợp đồng cho vay tài sản; đối với trường hợp hợp đồng vay tài sản không có kỳ hạn trả nợ thì là thời điểm trả nợ khi hai bên thông báo cho nhau biết trước khi thời điểm trả nợ.
Thời gian chậm trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày tiếp theo sau ngày đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ ghi trong hợp đồng vay nợ hoặc tiếp theo sau ngày hết hạn của thời gian được gia hạn nợ nếu bên vay vẫn chưa trả hết nợ đến ngày xét xử sơ thẩm.
Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng vay nợ tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Đây là trường hợp khi đến hạn trả nợ nhưng bên vay không trả đúng hạn cho bên cho vay.
Trong trường hợp này, bên vay phải trả lãi trên số nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả.
>>Xem thêm: 1001 cách đòi nợ khéo léo và đem lại hiệu quả cao nhất hiện nay
Thời hiệu khởi kiện đòi nợ và hồ sơ khởi kiện như thế nào?
Anh Phương (Thái Bình) có câu hỏi:
Xin chào Luật sư, tôi là Phương (Địa chỉ thường trú tại Thái Bình). Năm 2016 tôi có bán một mảnh đất ruộng 100m2 giá 500 triệu đồng cho anh A (Địa chỉ thường trú tại Thái Bình). Hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng là ông A sẽ thanh toán cho tôi thành hai đợt. Đợt 1 là sau khi hai bên ký hợp đồng mua bán đất, lần 2 là sau 3 tháng kể từ đợt thanh toán đầu tiên.
Đến nay đã 6 tháng kể từ đợt thanh toán đầu tiền, ông A vẫn chưa thanh toán số tiền thanh toán đợt 2. Tôi đã nhắc nhiều lần nhưng ông A vẫn không trả và có dấu hiệu quỵt tiền. Vậy thưa Luật sư cho tôi hỏi bao lâu thì hết thời hạn khởi kiện, thời hiệu khởi kiện đòi nợ và hồ sơ khởi kiện đòi nợ như thế nào? Xin cảm ơn và mong Luật sư giải đáp thắc mắc của tôi.
>> Bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ, thời hiệu khởi kiện được quy định thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin cảm ơn anh Phương đã sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng đài pháp lý của chúng tôi. Chúng tôi đã nghiên cứu và đưa ra nhận định chia câu hỏi của anh thành hai vấn đề như sau: Thời hiệu khởi kiện đòi nợ và hồ sơ khởi kiện đòi nợ.
Vấn đề 1: Thời hiệu khởi kiện đòi nợ
Căn cứ theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng như sau:
“ Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”.
Theo đó, kể từ thời điểm bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng; bên cho vay cho rằng quyền và lợi ích của mình đã bị xâm hại thì bên cho vay có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết. Thời hiệu khởi kiện đòi nợ yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp trong hợp đồng là 3 năm; kể từ thời điểm mà chủ nợ có quyền yêu cầu biết hoặc là phải biết quyền, lợi ích của mình bị xâm hại.
Như vậy, đối với câu hỏi “ bao giờ thì hết hạn đòi nợ” của a Phương thì sau 3 năm kể từ ngày anh có yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của anh bị xâm phạm. Nếu hết thời hạn này, anh không làm đơn yêu cầu khởi kiện anh A thì anh sẽ bị mất quyền khởi kiện đòi nợ. Nếu anh còn vấn đề gì thắc mắc, xin liên lạc 1900.6174 để được các Luật sư của Tổng đài pháp lý giải đáp thắc mắc.
Vấn đề 2: Hồ sơ khởi kiện đòi nợ
Tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên trong tranh chấp hợp đồng, cơ quan tiến hành giải quyết tranh chấp là Trọng tài thương mại hay Tòa án Nhân dân thì anh Phương cần chuẩn bị bộ hồ sơ khởi kiện đòi nợ thuê gồm những giấy tờ sau:
Hồ sơ khởi kiện đòi nợ tại Tòa án Nhân dân
1. Đơn khởi kiện vụ án; kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền lợi, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm hại.
2. Các giấy tờ nhân thân chứng minh quyền khởi kiện hoặc giấy phép đăng ký, điều lệ hoạt động doanh nghiệp…
3. Các giấy tờ chứng minh bị đơn đang nợ nguyên đơn (Hợp đồng, các giấy tờ khác có giá trị tương đương..)
Hồ sơ khởi kiện đòi nợ thuê tại Trọng tài Thương Mại
1. Đơn khởi kiện vụ việc tranh chấp nợ nần;
2. Văn bản thỏa thuận Trọng tài thương mại là cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
3. Các tài liệu, chứng cứ cần thiết liên quan đến vụ việc;
4. Các giấy tờ nhân thân để chứng minh quyền khởi kiện hoặc giấy phép đăng ký doanh nghiệp, điều lệ hoạt động …
Như vậy, Tổng đài pháp lý đã giải quyết các câu hỏi của anh Phương. Nếu anh còn vấn đề gì thắc mắc liên qun đến vấn đề bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ, xin liên lạc 1900.6174 để được các Luật sư của Tổng đài pháp lý giải đáp thắc mắc.
Hết thời hiệu, bên cho vay có khởi kiện để đòi nợ được không?
Anh Hiếu (Bắc Ninh) có câu hỏi:
Ngày 20/5/2012 Bà X có vay của tôi 10 triệu đồng để mua laptop cho con trai bà X học đại học. Hai bên đã thỏa thuận với nhau rằng bà X sẽ thanh toán số tiền 10 triệu đồng đó sau 3 tháng từ khi hai bên ký kết hợp đồng. Tuy nhiên đến nay đã 8 tháng từ khi cả hai ký kết hợp đồng, nhưng bà X vẫn không chịu thanh toán và có dấu hiệu quỵt tiền tôi. Tôi định kiện bà X ra Tòa án.
Vậy thưa Luật sư, nếu hết thời hiệu, bên cho vay có khởi kiện đòi nợ được không? Xin cảm ơn và mong Luật sư giải đáp rõ ràng thắc mắc của tôi.
>>Bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ, bên cho vay có được khởi kiện để đòi nợ không? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn anh Hiếu đã đặt câu hỏi cho Tổng đài pháp luật của chúng tôi. Đối với câu hỏi của anh chúng tôi xin đưa ra giải đáp sau đây:
Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên. Trong đó, bên cho vay giao tài sản cho bên vay, khi đến hạn thanh toán trả thì bên vay phải hoàn trả tài sản vay cho bên cho vay tài sản cùng loại, chất lượng, số lượng và trả lãi theo thỏa thuận hai bên. Bên vay trở thành chủ sở hữu của tài sản vay kể từ thời điểm bên vay nhận tài sản đó.
Việc hai bên cam kết và tham gia vào hợp đồng vay tài sản không chỉ thông qua hình thức bằng văn bản, lời nói… Tuy nhiên, riêng đối với hợp đồng vay tiền thì pháp luật dân sự quy định bắt buộc phải lập thành văn bản.
Trong trường hợp anh Hiếu và bà X xác lập một hợp đồng vay tiền nói trên nhưng thông qua hình thức lời nói, tin nhắn, hoặc bằng miệng thì những tin nhắn trao đổi giữa hai người vẫn có giá trị về mặt pháp lý. Quyền và nghĩa vụ của từng người vẫn được đảm bảo rõ ràng và tuân theo quy định của pháp luật.
Quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thời hiệu khởi kiện của các vụ án dân sự thường không giống nhau. Và thời hiệu khởi kiện dài hay ngắn là do pháp luật quy định dành riêng cho loại quan hệ pháp luật đó. Vì vậy, có thể hiểu thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Nếu thời hiệu khởi kiện mà kết thúc thì các bên sẽ mất quyền khởi kiện.
Thời hiệu khởi kiện vụ án
Căn cứ theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Những trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện như sau:
Trong quá trình Tòa án giải quyết các vụ việc, thời hiệu khởi kiện là một trong những căn cứ quan trọng trong hoạt động xét xử, giải quyết tranh chấp của cơ quan Tòa án. Hầu hết các vụ án khởi kiện đòi nợ đều được quy định thời hiệu khởi kiện tùy từng trường hợp khác nhau.
Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp mà Bộ luật Dân sự 2015 không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Căn cứ theo Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 những trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện bao gồm:
+ Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản;
+ Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác;
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai;
+ Trường hợp khác do luật quy định.
Từ quy định trên có thể thấy, đối với hợp đồng khởi kiện đòi nợ là tiền thì đây là trường hợp yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân. Và trong trường hợp này thì sẽ không được áp dụng thời hiệu khởi kiện. Trong trường hợp thời hiệu khởi kiện mà hai bên thỏa thuận trong hợp đồng vay tài sản đã hết thì bên cho vay vẫn có thể khởi kiện bên vay để đòi lại tiền từ bên vay nếu thực hiện đúng quy trình, thủ tục tố tụng của pháp luật.
Hướng giải quyết khởi kiện vay tài sản khi mà thời hiệu khởi kiện đã hết
Thông thường, đối với những trường hợp đã hết thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật, nếu người có quyền khởi kiện muốn khởi kiện bên vay để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì căn cứ theo quy định tại Điều 157 Bộ luật dân sự 2015, quyền khởi kiện có thể được khôi phục nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Các bên đã tự thỏa thuận, hòa giải với nhau;
+ Bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
+ Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
Tuy nhiên, trường hợp tranh chấp về hợp đồng vay tài sản này sẽ được tính vào trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Có nghĩa là, về bản chất thời hiệu khởi kiện của vụ án sẽ không bị mất đi. Chính vì vậy, người khởi kiện không cần phải khôi phục lại thời hiệu khởi kiện vụ án.
Căn cứ vào quy định trên, nếu bên cho vay tài sản phát hiện bên vay không trả tiền, tài sản nhưng đã quá thời hiệu 03 năm thì bên cho vay vẫn có quyền nộp đơn khởi kiện và yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trên đây là bài viết tư vấn của Tổng đài pháp lý chúng tôi về vấn đề “Hết thời hiệu khởi kiện bên vay có khởi kiện để đòi nợ được không?”. Hy vọng bài viết này sẽ giúp anh Hiếu có thêm nhiều kiến thức pháp luật hữu ích. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào cần được hỗ trợ, tư vấn cụ thể, anh chị vui lòng liên hệ 1900.6174 để được các Luật sư của Tổng đài pháp lý tư vấn.
>>Xem thêm: Thuê giang hồ đòi nợ: Những hậu quả pháp lý cần phải nắm rõ
Dịch vụ luật sư khởi kiện đòi nợ của Tổng đài pháp luật
Tổng đài pháp luật chuyên cung cấp dịch vụ đòi nợ cho doanh nghiệp, cá nhân theo hợp đồng đã ký kết.
+ Tư vấn và giải quyết việc đòi nợ giữa cá nhân với cá nhân, giữa các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật;
+ Tư vấn và hướng dẫn cách giải quyết việc đòi nợ hoặc thu hồi nợ, đồng thời giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thu hồi nợ của các doanh nghiệp đối với cá nhân hoặc tổ chức;
+ Tư vấn, định hướng các cách thức xử lý, giải quyết vấn đề tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán giữa bên có hợp đồng kinh doanh – thương mại theo quy định của pháp luật;
Chi phí luật sư giải quyết, khởi kiện việc thu hồi nợ
Mức chi phí sử dụng dịch vụ luật sư để giải quyết, khởi kiện việc đòi nợ, thu hồi nợ mà khách hàng cần phải chi trả cho Tổng đài pháp luật có thể do khách hàng và bên chúng tôi thương lượng, thỏa thuận với nhau nhưng có phụ thuộc vào các yếu tố chính sau:
+ Chất lượng dịch vụ của công ty luật, văn phòng luật cung cấp dịch vụ luật sư;
+ Kinh nghiệm, độ uy tín, trình độ chuyên môn và kỹ năng của các luật sư được phân công giải quyết vụ việc của khách hàng;
+ Thời gian giải quyết, khởi kiện và thực hiện các vấn đề pháp lý có liên quan trong quá trình khởi kiện tại Tòa án, Trung tâm Trọng tài thương mại;
+ Tình tiết khách quan liên quan đến mức độ, tính chất của việc đòi nợ, thu hồi nợ của khách hàng;
+ Dữ liệu các khoản chi phí đi lại để thu thập các giấy tờ, chứng cứ, bằng chứng có liên quan đến vụ việc.
Như vậy, mức chi phí dịch vụ của luật sư Tổng đài pháp luật chúng tôi giải quyết, khởi kiện việc thu hồi nợ, đòi nợ sẽ do thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ và khách hàng có thể thỏa thuận để đưa ra được chi phí hợp lý, cùng có lợi cho các bên, có dựa trên các yếu tố cơ bản đã được nêu trên.
Lợi ích khi sử dụng dịch vụ luật sư của Tổng đài pháp luật
Một trong những lợi ích quan trọng nhất mà khách hàng có được khi sử dụng dịch vụ luật sư của Tổng đài pháp luật chúng tôi đó là chất lượng dịch vụ đảm bảo, nội dung tư vấn chính xác, đạt hiệu quả cao do đội ngũ luật sư có nhiều năm kinh nghiệm, có chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ chuyên nghiệp trong lĩnh vực thu nợ, đòi nợ thuê.
Các thông tin của khách hàng sẽ cam kết được bảo mật tuyệt đối. Đây là một trong những nguyên tắc hỗ trợ khách hàng quan trọng và được thực hiện hiệu quả của Tổng đài pháp luật. Dịch vụ của chúng tôi được cung cấp từ khi bắt đầu yêu cầu đòi nợ, thu hồi nợ đến khi kết thúc vụ việc, hoặc đến khi khách hàng nhận được khoản nợ, nhận được thanh toán từ bên nợ theo thỏa thuận của khách hàng và chúng tôi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Cảm ơn quý anh, chị đã quan tâm đến vấn đề bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ và chọn chúng tôi là người hỗ trợ. Nếu anh chị có những thắc mắc gì đến những vấn đề như: Thời hiệu khởi kiện là gì, bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ theo quy định của pháp luật, Nghĩa vụ của bên vay và quy định của lãi suất, thời hiệu khởi kiện đòi nợ và hồ sơ khởi kiện như thế nào, hết thời hiệu, bên cho vay có khởi kiện để đòi nợ được không..….thì hãy liên hệ đến hotline 1900.6174 Tổng đài pháp luật chúng tôi để được hỗ trợ trực tiếp.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ Luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |