Tội cho vay nặng lãi bị xử lý thế nào theo quy định 2022?

Tội cho vay nặng lãi đang ngày càng phổ biến trong xã hội ngày nay mới muôn vàn biến tướng khó lường của tội phạm. Vậy làm thế nào để nhận biết hành vi cho vay nặng lãi? Cho vay với lãi suất bao nhiêu phần trăm thì bị coi là cho vay nặng lãi? Tội cho vay nặng lãi bị xử phạt thế nào theo quy định của pháp luật năm 2022? Mời bạn cùng đón đọc bài viết dưới đây hoặc để nhanh chóng thì bạn có thể gọi điện đến Tổng đài pháp luật 1900.6174 để được hướng dẫn xử lý các vấn đề về cho vay nặng lãi, cách thức khởi kiện người có hành vi cho vay nặng lãi từ luật sư chuyên môn có kinh nghiệm cao.

tội cho vay nặng lãi

Luật sư tư vấn các vấn đề về tội cho vay nặng lãi – Gọi ngay 1900.6174

Tội cho vay nặng lãi được quy định thế nào theo pháp luật?

Anh Phương ( Phú Thọ) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có một thắc mắc về tội cho vay nặng lãi mong được các Luật sư giải đáp giúp tôi: Hiện tại nhà tôi đang bị một bên cho vay nặng lãi đến nhà đòi nợ và đe dọa, uy hiếp gia đình tôi. Theo như họ nói thì người vay tiền của họ là chồng của em gái tôi , với số tiền là 40 triệu đồng và mức lãi hàng tháng là 5 triệu đồng/tháng.

Em trai tôi không hề biết gì về việc vợ mình vay nợ cũng như khoản nợ này và hiện tại em trai tôi và vợ đã ly thân từ năm 2015, người đứng tên khoản nợ đó là vợ cũ em trai tôi đã không còn liên quan gì đến gia đình nhà tôi vì sau khi ly thân cô ấy đã sang Nhật Bản làm việc. Vào đêm hôm qua ngày 30/05/2022 bên cho vay nặng lãi đã đến và có những hành vi như là: đáp mắm tôm, trứng, sơn, dầu nhớt vào hết cửa và sân nhà tôi. Vậy Luật sư cho tôi hỏi gia đình tôi hiện phải làm những điều gì và có thể trình báo công an đưa đơn kiện hay không và bên cho vay nặng lãi với lãi suất như thế có là vi phạm pháp luật hay không ?Trong trường hợp của tôi thì bên cho vay kia có cấu thành tội cho vay nặng lãi không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn về tội cho vay nặng lãi, gọi ngay số 1900.6174 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời

Trả lời:

Xin chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật!

Các Luật sư đã tiếp nhận và trả lời câu hỏi về tội cho vay nặng lãi của mình như sau:

– Đầu tiên, về mức lãi suất cho vay:

Căn cứ theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 đã có quy định về lãi suất vay như sau:

”1. Lãi suất vay sẽ do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận sẽ không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có quy định liên quan khác…
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận mà vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”

Như vậy trong trường hợp của bạn lãi suất do các bên thỏa thuận và sẽ không được vượt quá: 20%/ năm của khoản tiền đã vay.
Vậy lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng là: 20% : 12 tháng = 1,666%/tháng

Nếu như em dâu bạn vay nợ 40 triệu với mức lãi là 5 triệu/tháng như vậy là không đúng với quy định về lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng là 1,666%. Vậy mức lãi mà em dâu bạn phải chịu chỉ là : 40,000,000 x 1,666% = 666.400 đồng / tháng. Cho nên chủ nợ đến đòi lãi tận 4 triệu/ tháng là trái pháp luật. Sẽ cấu thành tội cho vay nặng lãi.

Kể cả nếu 2 bên cho vay và bên vay có thỏa thuận trước về mức lãi, nhưng cũng không được vượt quá 20% khoản tiền cho vay/ năm, tính ra không được quá 1,666% /tháng.

– Thứ hai về quy định của bộ luật hình sự:

Theo quy định tại Điều 201 Bộ luật hình sự 2015, có quy định như sau:

”1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, nhằm thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này mà vẫn chưa được xóa án tích vẫn còn vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Do đó, mức lãi suất suất cao nhất mà pháp luật đã quy định trên tháng là:

5 lần x 1,666% = 8,33% (mức lãi suất bạn áp dụng cho vay là 4%/tháng).

Khi mức lãi suất cao hơn lãi suất cao nhất pháp luật quy định từ 5 lần trở lên thì sẽ đủ điều kiện để cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định của pháp luật hình sự.

Như vậy, chủ nợ đã cho em dể vay lãi với hành vi cho vay với mức lãi cao chót vót đã đủ điều kiện cấu thành tội cho vay nặng lãi

– Thứ ba theo quy định của pháp luật hiện hành tại luật hôn nhân và gia đình 2014

Theo quy định tại điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ chung tài sản của vợ chồng thì các nghĩa vụ sau sẽ dùng tài sản chung của cả hai có được để giải quyết:

“1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận và xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật thì vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra một nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ sẽ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan”.

Đồng thời, pháp luật cũng quy định tại điều 27 Luật HN&GĐ về trách nhiệm liên đới trả nợ của vợ chồng:

“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này”.

Trong trường hợp của bạn thì em gái bạn không biết về việc chồng mình có vay tiền để làm ăn (nghĩa là không có sự thỏa thuận trước giữa 2 vợ chồng về việc vay nợ và sử dụng số tiền này). Đồng thời, việc vay tiền của em dể bạn cũng không phải là quan hệ đại diện giữa vợ và chồng theo quy định tại các điều 24, 25, 26 Luật HN&GĐ 2014 nên tài sản chung của vợ chồng em bạn sẽ không được dùng để thực hiện nghĩa vụ đối với người thứ 3 theo quy định tại điều này và nếu khi ly hôn em gái bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với khoản nợ riêng của em dể bạn.

Hoặc căn cứ theo quy định tại điều 30 Luật HNGĐ nếu như việc vay tiền của em dâu bạn để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình theo nhận định của cơ quan Tòa án thì lúc này em gái bạn cũng sẽ chịu trách nhiệm liên đới đối với khoản nợ này:

“Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình”.

Nếu tài sản vay nợ đó không nhằm mục đích để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì em trai của bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm với số tiền này.

– Thứ tư đối với hành vi ném mắm tôm, sơn, rác vào nhà bạn là một hành vi vi phạm pháp luật.

Hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 1- 2 triệu đồng theo điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình.

Với lỗi vi phạm như là đổ, ném chất thải, chất bẩn hoặc các chất khác làm bẩn nhà ở, cơ quan, trụ sở làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh của người khác, người có hành vi vi phạm trên sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là “buộc khôi phục lại tình trạng như ban đầu”.

Như vậy trong trường hợp này thì bên cho vay sẽ cấu thành tội cho vay nặng lãi ngoài bị xử phạt vi phạm về hành chính ra thì còn có thể chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Và em trai bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm về khoản nợ của em dâu bạn vay. Đồng thời bên cho vay sẽ bị xử phạt hành chính đối với lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội…. với hành vi ném sơn, chất bẩn…. vào gia đình bạn.

Nếu bạn vẫn còn băn khoăn trong việc xác định các yếu tố cấu thành tội cho vay nặng lãi, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn luật hình sự miễn phí.

cho vay nặng lãi

Lãi suất bao nhiêu thì được coi là tội cho vay nặng lãi?

Chị Trần Kiều ( Tuyên Quang) có câu hỏi:

Kính chào Luật sư Tổng Đài Pháp Luật, tôi năm nay 35 tuổi, đang sinh sống và làm việc tại Tuyên Quang. Hiện tại do tình hình kinh tế của gia đình tôi rơi vào khó khăn, tôi muốn vay tiền để kinh doanh lại và trang trải cuộc sống. Tuy nhiên, hiện tại sổ đỏ nhà tôi đã thế chấp nhưng cuộc sống ngày càng rơi vào tình trạng khó khăn, thiếu thốn. Gần đây có công ty tín dụng cho vay tiền đã liên hệ với tôi, sau vài lần nói chuyện thì tôi cũng muốn vay nhưng lãi suất quá cao. Vậy Luật sư cho tôi hỏi về tội cho vay nặng lãi theo quy định của pháp luật hiện hành, và cho vay với lãi suất là bao nhiêu thì được coi là tội cho vay nặng lãi ? Mong các Luật sư giải đáp giúp tôi, tôi xin cảm ơn!

>> Lãi suất cho vay là bao nhiêu thì coi là tội cho vay nặng lãi, gọi ngay: 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật!

Luật sư Nguyễn Văn Hùng giải đáp thắc mắc của bạn liên quan đến tội cho vay nặng lãi như sau:

Trước tiên, về mức lãi suất cho vay, căn cứ điều 468 Bộ Luật dân sự 2015 đã quy định về lãi suất như sau:

– Lãi suất vay sẽ do các bên thỏa thuận với nhau.

Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất tính theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp các luật khác có liên quan quy định khác. Do đó, căn cứ vào tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp Quốc Hội gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận mà vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực.

– Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất xảy ra thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định ở khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Pháp luật hiện hành quy định mức lãi suất cho các bên tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường hợp bên cho vay yêu cầu mức lãi suất lớn hơn mức 20%/năm thì sẽ được coi là cho vay nặng lãi.

Đồng thời Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định về trách nhiệm trả lãi trong trường hợp bên vay chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Căn cứ theo khoản 5 Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015:

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Thứ hai về việc xử phạt tội cho vay nặng lãi thì căn cứ khoản 1 điều 201 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự như sau:

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Như vậy, do bạn không ghi rõ mức vay lãi suất là bao nhiêu. Nên trong trường hợp này thì lãi suất tính theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp các luật khác có liên quan quy định khác. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận mà vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực.

Pháp luật hiện hành quy định mức lãi suất cho các bên tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường hợp bên cho vay yêu cầu mức lãi suất lớn hơn mức 20%/năm thì sẽ được coi là cho vay nặng lãi.

Ngoài ra, tội cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự để xử phạt theo quy định tại Điều 201 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 có thể sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

lãi suất cho vay nóng

Lãi suất bao nhiêu thì được quy vào tội cho vay nặng lãi? Gọi ngay 1900.6174

Tội cho vay nặng lãi bị phạt thế nào?

Anh Đức Anh ( Hà Nam) có câu hỏi:

Chào luật sư, xin Luật sư cho em hỏi là: Bố em có vay tiền với lãi suất là 1 triệu/ 1 ngày và đóng 6 nghìn /ngày với nhiều người khác nhau. Cũng có người 1 triệu /ngày và đóng 7 – 8 nghìn /ngày . Tổng số tiền lên khá lớn đến khoảng 400 – 450 Triệu. Do bố em không còn khả năng để tiếp tục trả nợ, nên bố em đã bỏ đi được hơn 4 tháng rồi. Do không liên lạc được với bố em nên chủ nợ họ đưa đơn kiện.

Vậy em xin hỏi các Luật sư là trường hợp như bố em có bị xử vào tội lừa đảo hay chiếm đoạt tài sản không? Mức lãi suất thỏa thuận như vậy có hợp lý hay không? Bên cho vay có phạm tội cho vay nặng lãi không ? Và Tội cho vay nặng lãi sẽ bị phạt thế nào? Em xin cảm ơn!

>> Tội cho vay nặng lãi bị phạt thế nào? Có bị đi tù không? Liên hệ ngay tới số 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn. Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi! Tổng Đài Pháp Luật xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Theo như những thông tin mà bạn đã trình bày ở trên thì bố bạn không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà là phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Theo quy định tại Điều 174. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình của họ, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả nợ;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản đã vay, mượn, thuê.

Trong trường hợp trên, thì bố bạn dựa vào các mối quan hệ để vay tiền, nhưng khi vay đến một số tiền quá lớn và không có khả năng thanh toán khoản nợ đó thì bỏ trốn. Vi phạm vào điểm a, Khoản 1, Điều 175 bộ luật hình sự 2015.

* Vấn đề thứ hai đối với hành vi cho vay nặng lãi, quy định như sau:

– Thứ nhất về mức lãi suất cho vay, căn cứ điều 468 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:

+ Lãi suất vay sẽ do các bên thỏa thuận với nhau.

Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất tính theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp các luật khác có liên quan quy định khác. Do đó, căn cứ vào tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp Quốc Hội gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận mà vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực.

+ Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất xảy ra thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định ở khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Pháp luật hiện hành quy định mức lãi suất cho các bên tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường hợp bên cho vay yêu cầu mức lãi suất lớn hơn mức 20%/năm thì sẽ được coi là cho vay nặng lãi.
Đồng thời Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định về trách nhiệm trả lãi trong trường hợp bên vay chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Căn cứ theo khoản 5 Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015:

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Đối với tội cho vay nặng lãi:

Ngoài ra, Điều 201 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội cho vay nặng lãi như sau:

“Điều 201. Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay nặng lãi với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, thứ nhất: Lãi suất cho vay mà cao hơn gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất mà pháp luật dã quy định.

Cụ thể: Lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định trên tháng là:

5 lần x 1,666% = 8,33%. Do đó nếu như mức lãi cho vay hàng tháng mà cao hơn con số này thì có thể sẽ bị truy tố về tội danh ở trên.

Thứ hai, có tính chất chuyên bóc lột được hiểu là người phạm tội đã lợi dụng việc cho vay, lợi dụng hoàn cảnh khó khăn cấp bách của người đi vay để cho vay với lãi suất cao nhằm thu lợi bất chính nhưng thực chất là bóc lột người đi vay thì sẽ cấu thành tội cho vay nặng lãi. Tính chất chuyên bóc lột của hành vi cho vay lãi nặng được thể hiện ở chỗ:

+ Người phạm tội thực hiện hành vi với tội cho vay nặng lãi nhiều lần, hành vi mang tính chuyên nghiệp hoặc người phạm tội lấy việc cho vay lãi nặng làm một nghề kiếm sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.

Chính vì vậy, pháp luật chỉ thừa nhận đối với phần lãi suất không vượt quá 20%/ năm theo quy định trên. Đồng thời, để xem xét hành vi cho vay tiền có lãi phải là hành vi cấu thành tội cho vay nặng lãi hay không thì cần xem xét lãi suất cho vay là bao nhiêu. Nếu như lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên và có tính chất chuyên bóc lột thì xác định hành vi đó cấu thành Tội cho vay nặng lãi.

Tội cho vay nặng lãi bị xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự?

Chị Phương ( Nam Định) có câu hỏi:

Chào Luật sư, Tôi có một thắc mắc mong được Luật sư giải đáp. Thời gian gần đây tôi có xem mạng xã hội thấy hiện nay tình trạng cho vay nặng lãi diễn ra rất nhiều. Những tín dụng đen, chủ nợ xoáy sâu vào tâm lý thiếu tiền, cần tiền gấp của những người vay nợ để cho họ vay với mức lãi suất cắt cổ. Khiến cho nhiều người vay bị vỡ nợ và rơi vào con đường phạm pháp. Vì vậy, Luật sư cho tôi hỏi là hoạt động cho vay nặng lãi sẽ bị xử phạt hành chính hay là bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Và trong trường hợp nào thì bị xử phạt hành chính,trong trường hợp nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi bị cấu thành tội cho vay nặng lãi? Mong các Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

>> Tư vấn tội cho vay nặng lãi bị xử phạt bao nhiêu? Phạt hành chính hay hình sự, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn, Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi! Tổng Đài Pháp Luật xin giải đáp thắc mắc liên quan đến tội cho vay nặng lãi của bạn như sau:

– Thứ nhất, căn cứ theo Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định về lãi suất vay do các bên thỏa thuận như sau:

“1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận sẽ không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp các luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ theo tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.

Ngoài ra, theo điểm d khoản 3 Điều 11 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, đối với hành vi:

“Cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay” thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.”

Thứ hai, bị truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như:

“1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với mức lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy sẽ tùy từng trường hợp cụ thể, tội cho vay nặng lãi sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm d khoản 3 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015. Do đó, nếu thực hiện hành vi cho vay với lãi suất trên 100%/năm và thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở hoặc trở lên mà đã bị phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị xử lý hình sự.

Khởi kiện tội cho vay nặng lãi thế nào?

Chị Hường ( Vĩnh Phúc ) có câu hỏi:

Chào luật sư, Tôi hiện đang sinh sống và làm việc ở Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. Hiện tại gia đình tôi đang bị 1 bên cho vay nặng lãi đến nhà đòi nợ và đe dọa. Do em trai tôi có vay bên họ một khoản nợ 50 triệu và mức lãi là 7 triệu/tháng. Vì lãi suất quá cao nên em tôi không còn khả năng chi trả nữa. Vì vậy mà cách đây khoảng 1, 2 hôm thì họ gọi điện, nhắn tin đe dọa gia đình tôi và có những hành động vi phạm pháp luật như là đe dọa, đổ sơn vào nhà tôi cùng nhiều hành vi vi phạm khác. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là trong trường hợp này tôi có thể viết đơn khởi kiện họ về tội cho vay nặng lãi được không ạ? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi, Tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn thủ tục khởi kiện tội cho vay nặng lãi, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào chị Hường ( Vĩnh Phúc), Cảm ơn chị đã đặt câu hỏi cho chúng tôi! Luật sư đã tiếp nhận và giải đáp thắc mắc liên quan đến tội cho vay nặng lãi cho chị như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 đã có quy định về lãi suất vay như sau:

”1. Lãi suất vay sẽ do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận sẽ không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có quy định liên quan khác…

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận mà vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”

Như vậy trong trường hợp của bạn lãi suất do các bên thỏa thuận và sẽ không được vượt quá: 20%/ năm của khoản tiền đã vay. Vậy lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng là: 20% : 12 tháng = 1,666%/tháng

Nếu như em trai bạn vay nợ 50 triệu với mức lãi là 7 triệu/tháng như vậy là không đúng với quy định về lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng là 1,666%. Vậy mức lãi mà em dâu bạn phải chịu chỉ là : 50,000,000 x 1,666% = 833.000 đồng / tháng.

Cho nên chủ nợ đến đòi lãi tận 7 triệu/ tháng là trái pháp luật.

Kể cả nếu 2 bên cho vay và bên vay có thỏa thuận trước về mức lãi, nhưng cũng không được vượt quá 20% khoản tiền cho vay/ năm, tính ra không được quá 1,666% /tháng.

Thứ hai về quy định của bộ luật hình sự về tội cho vay nặng lãi:

Theo quy định tại Điều 201 Bộ luật hình sự 2015, có quy định như sau:

”1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, nhằm thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này mà vẫn chưa được xóa án tích vẫn còn vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Do đó, mức lãi suất suất cao nhất mà pháp luật đã quy định trên tháng là:

5 lần x 1,666% = 8,33% (mức lãi suất bạn áp dụng cho vay là 4%/tháng).

Chính vì vậy, khi mức lãi suất cao hơn lãi suất cao nhất pháp luật quy định từ 5 lần trở lên thì sẽ đủ điều kiện để cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định của pháp luật hình sự.

Theo như phân tích ở trên nếu cho vay với số lãi vượt quá 20%/năm thì số lãi vượt quá đó sẽ không có hiệu lực. Do đó, bên vay ( em trai bạn) có thể làm đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án tuyên bố phần lãi suất vượt quá vô hiệu.

Để khởi kiện bên cho vay với tội cho vay nặng lãi thì người vay phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau:

– Đơn khởi kiện

– Bản sao hợp đồng vay tiền hoặc giấy vay tiền…

– Bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân/hộ chiếu/căn cước công dân/sổ hộ khẩu… của người khởi kiện và người bị kiện, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan…

– Các tài liệu, chứng cứ liên quan khác.

Như vậy, sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ như nêu ở trên, người khởi kiện có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền thông qua cách nộp trực tiếp tại Tòa, hoặc gửi theo đường bưu điện hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, thủ tục cần thiết để khởi kiện, bạn hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được Luật sư tranh tụng của Tổng Đài Pháp Luật tư vấn miễn phí.

Vay nặng lãi không trả nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Anh Quang Linh ( Yên Bái) có câu hỏi:

Chào các Luật sư, Tôi có một câu hỏi như sau, mong các Luật sư giải đáp giúp tôi:

Tôi có vay một số tiền của tín dụng với lãi suất rất cao. Thực tế số tiền tôi mượn họ chỉ 30.000.000 đồng, và sau đó thêm 10.000.000 đồng. Sau khi mà tôi trả lãi được hơn 2 năm, vì lãi suất họ cho tôi vay quá cao, vay 1.000.000 đồng thì lãi suất 15.000 đồng/ngày, nên sau đó tôi không có khả năng để trả lãi nữa. Sau đó bên tín dụng đã lợi dụng tôi không hiểu biết nhiều về pháp luật, nên đã viết giấy vay nợ và yêu cầu tôi ký, với số tiền là 70.000.000 đồng và 50.000.000 đồng, số tiền đó là do bên tín dụng cộng dồn cả tiền gốc và tiền lãi, nhưng trong giấy tôi nhận nợ, không ghi rõ là tiền lãi bao nhiêu, số tiền gốc bao nhiêu, mà chỉ ghi tổng số tiền, do lúc đấy tôi bị hoảng và đang sợ, và vì thiếu hiểu biết nên tôi đã ký vào.

Vậy xin hỏi Luật sư là tôi liệu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không? Và bên tín dụng kia có cấu thành tội cho vay nặng lãi hay không? Mong các Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

>> Vay nặng lãi không trả nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Gọi ngay số 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật! Luật sư giải đáp vấn đề của bạn như sau:

– Căn cứ theo Bộ luật hình sự năm 2015 đã quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 và Điều 175, cụ thể như sau:

Theo quy định tại Điều 174 BLHS 2015 quy định về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác có trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn tiếp tục vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội được quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Như vậy, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản nhưng chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

– Ngoài ra theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây để chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Như vậy, người nào mà có một trong những hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản nhưng chưa được xoá án tích mà còn tiếp tục vi phạm, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm…

Như vậy trong trường hợp của bạn, nếu như mẹ bạn không có thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của bà C và bà D thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đồng thời cũng không có thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của bà C và bà D, không sử dụng tài sản này vào mục đích bất hợp pháp thì cũng sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

– Đối với hành vi cho vay nặng lãi trong các giao dịch dân sự thì căn cứ theo Điều 201, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

“Điều 201. Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất được quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Do đó, tội cho vay nặng lãi với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ 5 lần trở lên được quy định trong Bộ luật dân sự mà thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Theo quy định tại Điều Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 đã có quy định về lãi suất vay như sau:

”1. Lãi suất vay sẽ do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận sẽ không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có quy định liên quan khác…

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận mà vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”

Như vậy, lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước đã công bố đối với từng loại cho vay tương ứng. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

Vì vậy, sẽ phụ thuộc vào mức lãi suất mà Ngân hàng nhà nước công bố ở thời điểm vay lúc này mới xác định được bà C và bà D có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay nặng lãi hay không.

Hy vọng rằng với thông tin Luật sư chúng tôi đã cung cấp trong bài viết trên phần nào có thể giải đáp chính xác thắc mắc của bạn về vấn đề Tội cho vay nặng lãi được quy định như thế nào? Trong các trường hợp tư vấn của Luật sư vẫn chưa được rõ ràng hoặc bạn còn thắc mắc hay chưa hiểu rõ về tội cho vay nặng lãi thì hãy gọi ngay đường dây nóng của Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 để được kết nối kịp thời với các vị Luật sư và lắng nghe tư vấn nhanh chóng nhất, chi tiết và cụ thể nhất!