Tội chứa mại dâm là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội. Hiện nay pháp luật đã ban hành những quy định cụ thể khung hình phạt đối với hành vi vi phạm tội này. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những quy định của pháp luật về cấu thành tội mà mức xử phạt đối với tội chứa mại dâm. Mọi thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết từ các luật sư có trình độ cao và kinh nghiệm giải quyết thành công nhiều vấn đề trong thực tế!
>> Tư vấn chính xác khung hình phạt đối với tội chứa mại dâm, Luật sư tư vấn – 1900.6174
Chứa mại dâm là gì?
Chứa mại dâm được định nghĩa là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm. Chứa mại dâm phải có cả người mua lẫn người bán và hai người phải thực hiện việc giao cấu còn nếu chỉ chứa gái mại dâm và hành vi giao cấu được thực hiện ở nơi khác thì chỉ bị coi là người môi giới mại dâm.
Chứa mại dâm là một hành vi nguy hiểm cho xã hội, hành vi này là tội phạm xâm phạm đến trật tự công cộng. Tội chứa mại dâm rất khó để có thể xác định được vì nó phải có căn cứ như về địa điểm người mua dâm, người bán dâm… Vì thế để được xác định là có tội chứa mại dâm, cơ quan điều tra cũng như cơ quan chức năng phải làm rõ các yếu tố cấu thành tội phạm của tội này.
Đối với 1 tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự cần phải có đầy đủ 4 yếu tố cấu thành đó là: Mặt khách quan, mặt chủ quan, khách thể và giải thể. Khi mà một hành vi thỏa mãn 4 dấu hiệu đó và gây ra hậu quả nghiêm trọng hay nguy hiểm cho xã hội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội của mình.
Chứa chấp mại dâm là hành vi chứa chấp, hành vi cho thuê, cho mượn có thể vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác. Người vi phạm thực hiện hành vi này phải biết rõ hành vi mua bán dâm của các bên và để mặc hoặc tạo điều kiện bằng cơ sở vật chất hay những công cụ để những người mua bán dâm đó thực hiện hành vi của mình.
Khi thực hiện hành vi, người chứa mại dâm phải nhận thức được hành vi đó là sai, gây nguy hiểm cho xã hội và trật tự công cộng nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi đến cùng để nhằm được một khoản lợi nào đó hoặc được 1 lợi ích nhất định nào đó. Đối với tội chứa mại dâm theo quy định của Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, tội phạm này được xác định từ mức độ nghiêm trọng đến đặc biệt nghiêm trọng.
Tổng Đài Pháp Luật là đơn vị Luật sư tư vấn có trình độ chuyên môn cao trong các lĩnh vực tư vấn pháp luật như: tư vấn luật hình sự, tư vấn luật dân sự, tư vấn luật lao động,… Mọi thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết từ các luật sư!
>> Xem thêm: Hiếp dâm đi tù bao nhiêu năm theo quy định của pháp luật?
Quy định của pháp luật về tội chứa mại dâm
Theo Điều 327, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội chứa mại dâm như sau:
“1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Cưỡng bức mại dâm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;
đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Đối với trường hợp về tội chứa mại dâm được quy định tại Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Hình phạt cao hay thấp là tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho hành vi mà người phạm tội gây ra. Ở khoản 1 điều 327 Bộ luật này, đây sẽ là khung cơ bản vì ở đây quy định 1 cách chung nhất.
Các quy định hay những khung hình phạt ở khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 327 Bộ luật này đều là những khung hình phạt tăng nặng trách nhiệm hình sự. Nếu như người phạm tội có những tình tiết tăng nặng đó thì sẽ phải chịu khung hình phạt cao hơn bởi vì có những tình tiết phức tạp và nguy hiểm hơn.
Đối với tội chứa mại dâm là một tội phạm hình thức, có nghĩa là tội phạm này không yêu cầu dấu hiệu hậu quả chỉ cần có yếu tố hành vi. Hậu quả là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, nếu hậu quả không xảy ra thì người chứa chấp mại dâm vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này.
Đối với tội phạm này, để truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi phải ít nhất là từ 16 tuổi trở lên được quy định theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Nếu như trong trường hợp người phạm tội dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này và không phải chịu các khung hình phạt đối với tội chứa mại dâm được quy định tại Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Nếu như một người cho thuê địa điểm nhưng không biết được người thuê đó có hành vi mua bán dâm thì không phải chịu trách nhiệm hình sự này. Pháp luật yêu cầu về tội chứa mại dâm là người chứa mại dâm phải biết rõ bên mua dâm, bên bán dâm và cố ý cho họ có địa điểm để thực hiện việc mua bán dâm. Hành vi này của người chứa mại dâm có thể được thực hiện dưới hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp và có thể nhằm mục đích thương mại hay mục đích khác của cá nhân. Chủ yếu là vì mục đích thương mại, thu lợi chính từ việc cho thuê địa điểm.
Tội chứa mại dâm chắc chắn bị xử lý trách nhiệm hình sự nếu có đủ căn cứ chứng minh người phạm tội có hành vi chứa mại dâm. Tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi để cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hay Tòa án đưa ra quyết định mức án phù hợp với người phạm tội. Khi tuyên án hay xét xử thì tòa án sẽ căn cứ vào những tình tiết tăng nặng được quy định tại điều 327 và Điều 52 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Để có thể được xem xét để giảm nhẹ hình phạt hay có thể chịu mức phạt ở mức thấp nhất của khung hình phạt đòi hỏi người chứa mại dâm phải có những tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Với những tình tiết giảm nhẹ sẵn có và những tình tiết giảm nhẹ sẽ có trong tương lai để người phạm tội có thể được giảm mức phạt so với quy định. Mọi thắc mắc liên quan đến tội chứa dâm, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng.
>> Xem thêm: Tội cưỡng dâm bị xử phạt thế nào theo pháp luật hiện hành?
Các yếu tố cấu thành tội chứa mại dâm
Chị Nhung (Hải Dương) có câu hỏi sau:
“Thưa luật sư, tôi có vấn đề mong luật sư tư vấn như sau:
Tôi là Nhung, năm nay 37 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc tại địa phương. Hiện tại chồng tôi đang làm việc ở Hà Nội. Ngoài việc đi làm tại văn phòng, chồng tôi có cho thuê căn hộ chung cư mi ni. Tôi thấy thu nhập của chồng tôi cũng ổn định và khá cao nên không hỏi gì về vấn đề kinh doanh cũng như việc làm của anh ấy.
Ngày 17/7/2022 chồng tôi bị tạm giữ để điều tra về hành vi chứa mại dâm. Qua lời khai của chồng tôi, chung cư mi ni mà chồng tôi cho thuê gồm 4 phòng trong đó không phải cho thuê ở trọ mà chồng tôi cho những người mua dâm và bán dâm thuê để thực hiện việc mua bán dâm.
Thực chất tôi là một người lao động bằng chân tay và sau khi nghe công an thông báo về, tôi có hỏi lại vấn đề nhưng công an không giải thích tội phạm đó là như thế nào. Vì vậy, luật sư có thể cho tôi hỏi các yếu tố cấu thành của tội chứa mại dâm như thế nào? Tội chứa mại dâm được quy định ở đâu? Chồng tôi bị xử lý như thế nào về trường hợp này? Tôi xin cảm ơn!”
>> Cấu thành tội chứa mại dâm như thế nào? Luật sư giải đáp – 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Xin chào chị Nhung! Cảm ơn chị đã tin tưởng và đặt câu hỏi đến với chúng tôi! Đối với trường hợp của chồng chị, căn cứ vào những quy định của pháp luật chúng tôi xin phản hồi như sau:
Căn cứ theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về cấu thành tội phạm chứa mại dâm cụ thể như sau:
Để hiểu biết hơn hay có thể biết được tội này nó được quy định như thế nào trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 hãy tìm hiểu qua những phân tích cấu thành tội phạm chứa mại dâm sau đây:
* Chủ thể của tội phạm
Người phạm tội phải có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, tức là người phạm tội phải đủ tuổi để chịu trách nhiệm hình sự, có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình, không mắc các bệnh tâm thần…
Đối với độ tuổi có thể truy cứu trách nhiệm hình sự là 16 tuổi theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Người thực hiện hành vi phải hoàn toàn tự nguyện và tự giác thực hiện hành vi không có dấu hiệu bắt buộc, bị đe dọa hay lừa dối.
* Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện hành vi chứa mại dâm với lỗi cố ý trực tiếp, có nghĩa là người thực hiện hành vi có thể nhận thức được việc chứa mại dâm là một hành vi vi phạm pháp luật. Người phạm tội biết trước được hậu quả của hành vi đó là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn những hệ lụy của hành vi chứa mại dâm gây ra. Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là bị pháp luật cấm và phải chịu các chế tài xử lý của pháp luật và bằng động cơ hay mục đích nào đó mà vẫn cố ý thực hiện hành vi đến cùng và không có ý định từ bỏ giữa chừng.
* Khách thể của tội phạm
Tội phạm chứa mại dâm xâm hại đến các phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc ta, xâm phạm đến đạo đức và cả an ninh trật tự xã hội. Đây là một hành vi mà pháp luật cấm tuyệt đối tất cả người dân không được thực hiện. Những người thực hiện hành vi này sẽ chịu chế tài xử phạt nghiêm khắc của pháp luật.
* Mặt khách quan của tội phạm
– Hành vi: Người thực hiện hành vi chứa chấp việc mại dâm sẽ sử dụng nhiều thủ đoạn khác nhau để có thể đạt được mục đích như: sử dụng, đứng ra thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện phục vụ cho việc mua dâm, bán dâm của người mua dâm và người bán dâm.
+ Địa điểm mà người phạm tội sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn để thực hiện việc mua dâm, bán dâm thường sẽ tương đối đa dạng; có thể đơn giản chỉ là một chiếc thuyền (ghe); một lều vó, một phòng nhỏ trong quán cà phê, nhà tắm, nhà vệ sinh, cabin xe.v.v… có thể nhà nhà cửa, ô tô, ….
+ Phương tiện mà người phạm tội sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn hoặc cho mượn để thực hiện phục vụ việc mua dâm, bán dâm tuy không phải là địa điểm nhưng có thể phục vụ cho việc thực hiện mại dâm như: Giường, chiếu, chăn màn, khăn lau, thuốc kích dục.v.v… Trường hợp có cung cấp các phương tiện để tránh thai như: Bao cao su, thuốc tránh thai cho người có hành vi bán dâm thì cần phải phân biệt được: nếu biết có việc mại dâm mà cung cấp mới bị coi là chứa mại dâm, nếu cung cấp những phương tiện tránh thai mà biết là gái bán dâm nhưng mà đã thực hiện việc cung cấp thuốc tránh thai hoặc bao cao su còn việc người bán dâm, mua dâm thực hiện hành vi mại dâm ở đâu vào lúc nào thì người cung cấp bao cao su không biết thì không bị coi là chứa mại dâm.
+ Trường hợp dùng tiền để thuê địa điểm hoặc có thể trả tiền cho người bán dâm nhưng để người khác thực hiện việc giao cấu với người bán dâm thì cũng bị coi là hành vi chứa mại dâm.
+ Trường hợp có chứa hai người đồng giới mà để họ làm tình với nhau thì không bị coi là hành vi chứa mại dâm vì không có việc giao cấu xảy ra ở đây.
+ Trong trường hợp mà chủ hoặc người quản lý khách sạn, nhà trọ… gọi gái mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm ngay tại khách sạn của mình, nhà trọ của mình hay mình đang quản lý… thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của người gọi gái mại dâm thì người đó chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về “tội chứa mại dâm”.
+ Trong trường hợp chủ hoặc người quản lý khách sạn, nhà trọ… vừa gọi gái mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm ngay tại khách sạn, nhà trọ… thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của người gọi gái mại dâm vừa còn gọi gái mại dâm khác cho khách mua dâm khác để họ thực hiện việc mua bán dâm tại nơi khác thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về cả 2 tội về “tội chứa mại dâm” và “tội môi giới mại dâm”
– Hậu quả:
Đối với tội chứa mại dâm, để cấu thành tội phạm này không nhất thiết phải có dấu hiệu hậu quả xảy ra. Tuy nhiên, nếu hành vi chứa mại dâm mà gây ra hậu quả nghiêm trọng, hoặc rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung tăng nặng ở các khoản 2, khoản 3 hoặc khoản 4 của Điều 327 Bộ luật hình sự năm 2015.
Ngoài ra người phạm tội còn phải chịu hình phạt bổ sung đó phạt tiền hay tịch thu tài sản được quy định tại khoản 5 Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Với tội chứa mại dâm, không xử phạt hành chính mà hình thức phạt tiền ở đây là hình phạt bổ xung của hình phạt hình sự.
Qua những quy định về cấu thành tội phạm chứa mại dâm được nêu trên, nếu như một người có hành vi chứa mại dâm mà thỏa mãn cả 4 dấu hiệu trên thì sẽ được xác định và phạm tội chứa mại dâm.
Thứ hai, tội chứa mại dâm được quy định tại văn bản luật nào?
Tội chứa mại dâm là một tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Tội phạm này xâm phạm trực tiếp đến thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội. Tội phạm này, được quy định tại Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015. Với những khung hình phạt, tình tiết tăng nặng để xác định mức độ nguy hiểm của hành vi.
Tội chứa mại dâm là tội phạm hình thức mà dấu hiệu hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm này. Hậu quả chỉ là để xác định khung hình phạt cao hay thấp, nhiều hay ít về mức phạt tiền bổ sung. Đối với tội phạm này, không có quy định xử phạt hành chính mà sẽ áp dụng luôn pháp luật Hình sự.
Thứ ba, về vấn đề của chồng chị Nhung vi phạm như thế nào?
+ Chồng chị Nhung hiện đang bị tạm giữ để điều tra về hành vi chứa mại dâm của mình tại nhà trọ và mình làm chủ hay đang quản lý.
+ Chồng của chị Nhung đã có hành vi chứa chấp các bên mua dâm, bán dâm chứ không phải bên môi giới mại dâm.
+ Chồng chị Nhung phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp biết rõ hành vi của mình là sai, là vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, chồng chị Nhung vẫn cố tình thực hiện hành vi của mình và mục đích thực sự ở đây là để thu lợi nhuận hoặc có thể để có thể đạt được những mục đích khác.
+ Chồng chị Nhung năm nay cũng trên 16 tuổi có thể chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội phạm, khi người phạm tội thực hiện hành vi trong trạng thái hoàn toàn tỉnh táo, không có dấu hiệu bị ép buộc, bị cưỡng ép hay là bị khó khăn về mặt nhận thức. Hơn nữa chồng chị Nhung có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Từ những căn cứ trên có thể thấy chồng chị Nhung đã phạm tội chứa mại dâm. Với tội phạm này, hình phạt sẽ tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để áp dụng mức phạt phù hợp với tội phạm mà chồng chị Nhung phạm phải. Khung hình phạt ở đây có thể thấp nhất là 1 năm và cao nhất là tù chung thân.
Như vậy, trên đây là những phân tích theo quy định của pháp luật và những giải thích về cấu thành tội phạm của tội chứa mại dâm. Mọi thắc mắc liên quan đến tội phạm chứa mại dâm, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết từ các luật sư!
>> Xem thêm: Quan hệ với trẻ dưới 15 tuổi tự nguyện có đi tù không ? Luật sư tư vấn
Vi phạm tội chứa mại dâm bị phạt như thế nào?
Chị Hoài (Yên Bái) có câu hỏi:
“Thưa luật sư, tôi có thắc mắc mong được luật sư tư vấn giúp tôi:
Tôi là Hoài năm nay cũng đã 52 tuổi, hiện đang sinh sống và làm việc ở Hà Nội và tôi có bán trà đá ở vỉa hè tại Quận Đống Đa, Hà Nội. Quán trà đá của tôi có đặt ở dưới 1 tòa nhà 4 tầng, tôi có thường xuyên thấy những người phụ nữ ăn mặc rất phản cảm và những người đàn ông lui tới một vài tiếng rồi lại đi ra. Một ngày có 2 vị khách nam ngồi uống nước ở quán của tôi và có nói chuyện về hành vi chứa mại dâm của ông L là chủ tòa nhà này. Ông L cho các đối tượng mua bán dâm thuê địa điểm này để kinh doanh sinh lợi đã rất nhiều lần và có tinh chất chuyên nghiệp. Tôi có thấy nhiều lần công an vào kiểm tra nhưng họ vẫn không có bằng chứng gì để khởi tố.
Vậy, luật sư cho tôi hỏi Nếu tôi tố cáo ông L có được không? Trường hợp này ông L phạm tội gì và khung xử phạt nào sẽ được áp dụng và Cách thức để tôi có thể tố cáo việc này là như thế nào?
Tôi xin cảm ơn luật sư!”
>> Hình phạt đối với tội chứa mại dâm như thế nào ? Luật sư giải đáp – 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư!
Xin chào chị Hoài! Cảm ơn chị đã tin tưởng và đặt câu hỏi đến với chúng tôi! Với những dữ kiện mà chị Hoài cung cấp, căn cứ vào những quy định của pháp luật chúng tôi xin giải quyết những thắc mắc của chị như sau:
– Thứ nhất, phân tích hành vi của ông L và ông L phạm tội gì?
+ Mặt khách quan:
Ở đây có thể thấy hành vi của L là cho thuê địa điểm để cho các đối tượng mua dâm và bán dâm thực hiện việc mua bán dâm với nhau. Ông L là chủ sở hữu trực tiếp của tòa nhà đó và ông L cũng biết hành vi mua bán dâm của những người mua bán dâm.
Ở đây, ông L không có hành vi kêu gọi hay môi giới mại dâm mà chỉ là những người mua dâm và bán dâm này tự tìm đến và ông L chỉ có hành vi là chứa chấp hay tạo điều kiện cho họ thực hiện hành vi mua bán dâm.
+ Mặt chủ quan:
Ông L thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, nghĩa là khi thực hiện hành vi của mình thì ông L đã có ý định, có nhận thức đầy đủ về hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội. Ông L nhận thức rõ hành vi của mình là trái với đạo đức, trái với thuần phong mỹ tục của quốc gia, làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của xã hội tiến bộ, văn minh. Dẫu biết như thế là sai nhưng L vẫn thực hiện hành vi của mình.
Ở đây có thể là ông L thu lợi nhuận bất chính từ việc này hoặc vì 1 động cơ hay một mục đích nào khác thúc đẩy, thúc dục ông L làm việc này.
+ Khách thể :
Ông L đã xâm phạm đến thuần phong mỹ tục của con người Việt Nam cũng như trái với đạo đức của xã hội. Vấn đề này là vấn đề thuộc quyền quản lý của nhà nước và nhà nước đã có quy định cấm những hành vi này. Những nhà làm luật đã đưa ra những chế định rất nghiêm khắc để xử lý hành vi này của ông L. Rõ ràng là biết pháp luật cấm và nhiều lần công an đến kiểm tra nhưng L vẫn cố tình thực hiện hành vi.
+ Chủ thể:
Ông L khi thực hiện hành vi đã đủ 16 tuổi cũng như có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Ông L thực hiện hành vi trong lúc tinh thần hoàn toàn tỉnh táo, không bị tâm thần, không bị khống chế cũng như có tình tiết bị ép buộc, Ông L thực hiện hành vi 1 cách rất chủ động và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Từ những yếu tố mà chúng tôi đã phân tích như trên có thể thấy ông L với những tình tiết đó đã vi phạm tội chứa mại dâm được quy định tại Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Cả 4 yếu tố về khách quan, khách thể, chủ quan và chủ thể của tội chứa mại dâm, ông L đều thỏa mãn và đối với mức độ ông L phạm phải là mức độ rất nguy hiểm vì đã tổ chức mại dâm nhiều lần và có tính chất chuyên nghiệp.
– Thứ hai, hình phạt đối với tội chứa mại dâm được áp dụng cho ông L
Về hình phạt, đây là tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 nên sẽ căn cứ vào bộ luật hình sự để xử lý. Tội phạm này sẽ không được áp dụng biện pháp xử lý hành chính vì cho dù ở mức độ nào thì người phạm tội cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định tại Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, tội chứa mại dâm xử lý như sau:
“1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Cưỡng bức mại dâm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;
đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Vì chị Hoài chưa cung cấp đủ dữ kiện cho chúng về thu lợi bất chính của ông L là bao nhiêu, có ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng người khác không. Nhưng từ những căn cứ như tổ chức nhiều lần, có tính chất chuyên nghiệp… thì chắc chắn ông L sẽ không bị truy cứu ở khoản 1 mà sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Với những tình tiết tăng nặng của ông L như chị Hoài đã cung cấp thì mức phạt tù thấp nhất đối với ông L trong trường hợp phạm tội chứa mại dâm có thể lên tới 05 năm tù giam. Nếu như qua quá trình điều tra và truy tố có phát hiện ra những tình tiết tăng nặng khác hoặc có phát hiện ra ông L có những tình tiết tăng nặng được quy định trực tiếp vào các khoản 3 khoản 4 của Điều này. Mức phạt khi đó sẽ không phải là từ 5 – 10 năm tù ở khoản 2 nữa mà nó sẽ là 10 – 15 năm tù ở khoản 3 hay 15 năm – 20 năm tù, tù chung thân ở khoản 4.
Nói tóm lại hành vi của ông L là hành vi nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng và mức phạt cụ thể là bao nhiêu thì căn cứ vào kết luật của cơ quan điều tra, quyết định truy tố của Viện kiểm sát và Bản án, kết luận của tòa án. Ngoài ra ông L còn bị phạt tiền với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 – 05 năm, tịch thu 1 phần hoặc toàn bộ tài sản được quy định tại khoản 5 của Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về hình phạt bổ sung đối với tội chứa mại dâm.
– Thứ ba, Chị Hoài có thể tố giác hành vi của ông L được không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 5 của Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác, tin báo về tội phạm, tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện, và tố cáo hành vi có dấu hiệu phạm tội với cơ quan có thẩm quyền.
Từ những căn cứ pháp luật nêu trên, ta có thể thấy mọi người dân đều có quyền tố giác hành vi phạm tội khi có đủ căn cứ để chứng minh là người mình tố giác đang thực hiện hành vi phạm tội, đang chuẩn bị hoặc đã hoàn thành xong hành vi phạm tội. Nếu như trường hợp biết người đó chuẩn bị phạm tội mà không báo tin hoặc không tố giác hành vi phạm tội của người khác được xem là hành vi vi phạm tội che giấu tội phạm hoặc là hành vi vi phạm tội không tố giác tội phạm.
Như vậy, trong trường hợp này khi chị Hoài có đủ căn cứ, bằng chứng chứng minh hành vi phạm tội của ông L. Có những bằng chứng cho thấy ông L đã có hành vi chứa mại dâm và những hành vi vi phạm pháp luật khác thì chị Hoài có thể trực tiếp đến những cơ quan công an gần nhất để tố giác tội phạm. Nếu trường hợp không thể lên trực tiếp được thì có thể gửi đơn tố giác lên cơ quan công an nơi gần nhất phát hiện ra vi phạm đó.
Qua những phân tích nêu trên chúng tôi đã giải quyết hết vấn đề mà chị Hoài đã đặt ra cho chúng tôi. Mọi thắc mắc liên quan đến tố giác tội phạm, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng từ luật sư!
>> Xem thêm: Tội loạn luân bao nhiêu năm tù theo quy định của pháp luật?
Tội chứa mại dâm là một loại tội phạm đặc biệt nguy hiểm và nghiêm trọng. Với những hành vi, thủ đoạn khác nhau, những người phạm tội đã làm cho vấn đề chứa mại dâm ngày càng phức tạp, không có xu hướng giảm đi. Chúng tôi hy vọng bài viết trên đây, cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích để giải quyết các tình huống trong thực tế. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng đài pháp luật qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn trực tiếp!