Tổ chức lại doanh nghiệp là gì? Những hình thức tổ chức lại công ty? Đây là một khái niệm khá mới mẻ, chưa được nhiều người dân, doanh nghiệp tiếp cận. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn diễn ra trong nhiều doanh nghiệp hiện nay. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những vấn đề trên. Mọi thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được hỗ trợ nhanh chóng từ luật sư!
>> Tư vấn quy định về Tổ chức lại doanh nghiệp – Luật sư tư vấn 1900.6174
Tổ chức lại doanh nghiệp là gì?
Tổ chức lại doanh nghiệp là các biện pháp nhằm thay đổi quy mô hoặc loại hình doanh nghiệp.
Căn cứ theo quy định tại khoản 31 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc chuyển đổi quy mô, loại hình doanh nghiệp. Việc tổ chức lại doanh nghiệp này sẽ giúp cho công ty, doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình để phát huy hiệu quả hoạt động kinh doanh hoặc giúp doanh nghiệp này giải quyết được các mâu thuẫn nội bộ để tránh trường hợp phải giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp.
Do đó, việc Tổ chức lại doanh nghiệp thường được đặt ra khi: Nhu cầu quản trị doanh nghiệp thay đổi; Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi; Các chủ sở hữu doanh nghiệp phát sinh mâu thuẫn; Công ty, doanh nghiệp thiếu thành viên dẫn đến việc số lượng thành viên công ty này không còn đủ giới hạn tối thiểu hoặc để nâng cao năng lực cạnh tranh so với công ty khác.
Tổng Đài Pháp Luật là đơn vị chuyên cung cấp những dịch vụ tư vấn pháp luật như: tư vấn luật doanh nghiệp, tư vấn luật hình sự, tư vấn luật dân sự,… Với gần 10 kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật, chúng tôi luôn mong muốn giúp bạn giải quyết những vấn đề pháp lý và bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho bạn. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí!
Đặc điểm của tổ chức lại doanh nghiệp
Tổ chức lại doanh nghiệp được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp như sau: Công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Việc tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm các đặc điểm cơ bản sau:
– Thứ nhất, việc tổ chức lại doanh nghiệp này được thể hiện dưới rất nhiều hình thức khác nhau. Việc tổ chức lại doanh nghiệp trên có thể ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của các thành viên và các chủ nợ doanh nghiệp. Do đó, pháp luật doanh nghiệp thường đòi hỏi việc tổ chức lại doanh nghiệp này phải tuân thủ các hình thức đặc biệt mà pháp luật quy định. Việc không tuân thủ các quy định trên về hình thức có thể dẫn tới hệ quả là sự vô hiệu của loại hình doanh nghiệp đó được tổ chức lại.
– Thứ hai, chủ thể thực hiện việc Tổ chức lại doanh nghiệp phải thỏa mãn một số điều kiện. Chủ thể thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp này phải là một tổ chức kinh tế hội đủ các điều kiện, như phải có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở ổn định và được đăng ký thành lập một cách hợp pháp theo pháp luật hiện hành, có cơ cấu tổ chức theo luật định.
– Thứ ba, việc tổ chức lại doanh nghiệp này được diễn ra vào một thời điểm thích hợp. Thời điểm tổ chức lại doanh nghiệp trên thường được đặt ra khi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đó thay đổi, các chủ sở hữu doanh nghiệp phát sinh mâu thuẫn, nhu cầu quản trị doanh nghiệp thay đổi; công ty, doanh nghiệp thiếu thành viên dẫn đến số lượng thành viên trong công ty không còn đủ số lượng tối thiểu hoặc để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
– Thứ tư, việc Tổ chức lại doanh nghiệp để đạt được mục đích của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp thường tổ chức lại để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và để phát huy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và giải quyết các mâu thuẫn nội bộ trong doanh nghiệp hoặc để tránh việc doanh nghiệp của mình rơi vào tình trạng giải thể do không đủ số lượng thành viên tối thiểu.
>> Xem thêm: Quy định khi thành lập công ty tại Hà Nội theo luật 2022 [Nhất định phải biết]
Mục đích của tổ chức lại doanh nghiệp
Tổ chức lại doanh nghiệp này nhằm tìm kiếm hoặc tạo ra những điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp của mình, nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy tối đa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Qua đó cũng nhằm giải quyết được vấn đề mâu thuẫn nội bộ giữa chủ đầu tư doanh nghiệp với nhau (trong trường hợp chia, tách), tránh doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản hoặc giải thể (khi áp dụng hợp nhất, sáp nhập)
Thực hiện mục đích duy trì hoạt động doanh nghiệp này khi không đáp ứng được đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật hiện hành (khi áp dụng biện pháp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp).
Hệ quả pháp lý trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
Chị Thanh Hiền (Hoàng Mai) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề mong luật sư giải đáp như sau:
Vợ chồng tôi kết hôn từ năm 1989 đến nay. Vợ chồng tôi có lập mô hình công ty TNHH 01 thành viên chuyên kinh doanh mặt hàng đồ gỗ mỹ nghệ. Nhằm giúp công ty phát triển tốt hơn, trong cuộc họp vừa rồi, tôi và chồng tôi dự định sẽ tổ chức lại công ty, doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên, tôi chưa nắm rõ lắm về việc tổ chức lại doanh nghiệp. Vì vậy, tôi muốn hỏi, hậu quả pháp lý trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp của công ty tôi như thế nào? Tôi xin cảm ơn luật sư!”
>> Tư vấn về hệ quả pháp lý khi tổ chức lại doanh nghiệp? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị Hiền! Cảm ơn chị Hiền đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Tổng Đài Pháp Luật! Với vấn đề này của chị, chúng tôi đã xem xét và xin đưa ra câu trả lời như sau:
– Thứ nhất, việc tổ chức lại làm thay đổi quy mô kinh doanh của công ty, doanh nghiệp theo một trong hai hướng: tăng lên (sáp nhập, hợp nhất), hoặc giảm xuống (chia hoặc tách doanh nghiệp)
– Thứ hai, việc tổ chức lại làm thay đổi hình thức pháp lý của công ty, doanh nghiệp; từ việc doanh nghiệp tồn tại, hoạt động dưới hình thức pháp lý ban đầu chuyển sang hoạt động dưới một hình thức pháp lý khác (các biện pháp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp)
– Thứ ba, chấm dứt hoạt động của một hoặc một số doanh nghiệp đang tồn tại (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất) hoặc hình thành doanh nghiệp mới trên thị trường (chia, tách, hợp nhất)
– Thứ tư, làm thay đổi hoặc ảnh hưởng đến tương quan cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau (sáp nhập, hợp nhất)
Trên đây là phần giải đáp của chúng tôi về vấn đề Hệ quả pháp lý trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp. Mọi thắc mắc về các vấn đề liên quan đến việc thành lập công ty TNHH, hãy gọi đến qua hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn trực tiếp!
>> Xem thêm: Chi phí thành lập công ty bao gồm những khoản nào [MỚI NHẤT]?
Các hình thức tổ chức loại doanh nghiệp
Chia doanh nghiệp
Căn cứ theo Điều 198 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định cụ thể như sau:
– Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, cổ đông, thành viên của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị chia) để thành lập hai hay nhiều công ty mới.
– Số lượng cổ đông, thành viên và số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của cổ đông, thành viên và vốn điều lệ của các công ty mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức phân chia, chuyển đổi cổ phần, phần vốn góp của công ty bị chia sang các công ty mới theo quyết định, nghị quyết chia công ty.
– Thủ tục chia công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định như sau:
+ Chủ sở hữu, hội đồng thành viên công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua quyết định, nghị quyết chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Quyết định, nghị quyết chia công ty phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau: tên các công ty sẽ thành lập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản công ty đó; phương án sử dụng lao động; cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi cổ phần, phần vốn góp, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết nghĩa vụ của công ty khi bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Quyết định, nghị quyết chia công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết hoặc ra quyết định;
+ Chủ sở hữu công ty, thành viên hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập phải thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm theo quyết định, nghị quyết chia công ty quy định tại điểm a khoản này.
– Công ty khi bị chia sẽ chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các nghĩa vụ, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với khách hàng, chủ nợ và người lao động để một trong số các công ty này thực hiện nghĩa vụ trên. Các công ty mới đương nhiên sẽ kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo quyết định, nghị quyết chia công ty.
– Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký thành lập doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp cho các công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty bị chia kia có trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của công ty mới này phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia này đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký thành lập doanh nghiệp.
>> Xem thêm: Thành lập công ty cổ phần cần những gì? Thủ tục trọn gói A-Z
Tách doanh nghiệp
>> Tư vấn chi tiết về thủ tục tách doanh nghiệp, gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau:
– Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, cổ đông, thành viên của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không phải chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
– Công ty bị tách này phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, cổ đông, số lượng thành viên tương ứng với cổ phần, phần vốn góp và số lượng cổ đông, thành viên giảm xuống (nếu có); đồng thời cần phải đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được tách.
– Thủ tục tách công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định như sau:
+ Chủ sở hữu, hội đồng thành viên công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua quyết định, nghị quyết tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Quyết định, nghị quyết tách công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ được thành lập; cách thức tách công ty; phương án sử dụng lao động; giá trị tài sản, quyền và các nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách và thời hạn thực hiện tách công ty. Quyết định, nghị quyết tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ công ty và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết hoặc ra quyết định;
+ Chủ sở hữu, các thành viên công ty hoặc cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc và tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
– Sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các nghĩa vụ, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty được tách, công ty bị tách, khách hàng, chủ nợ và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách này đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và các lợi ích hợp pháp được phân chia theo quyết định, nghị quyết tách công ty.
>> Xem thêm: Thủ tục giải thể công ty được pháp luật quy định như thế nào?
Hợp nhất công ty
>> Thủ tục hợp nhất công ty được thực hiện như thế nào? Luật sư tư vấn 1900.6174
Căn cứ theo Điều 200 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định cụ thể như sau:
– Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời phải chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất
– Thủ tục hợp nhất công ty được quy định cụ thể như sau:
+ Công ty bị hợp nhất chuẩn bị dự thảo Điều lệ, hợp đồng hợp nhất công ty hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thủ tục và điều kiện hợp nhất; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi cổ phần, phần vốn góp, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành cổ phần, phần vốn góp, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất;
+ Chủ sở hữu, các thành viên công ty hoặc cổ đông của công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất này phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.
– Công ty bị hợp nhất phải bảo đảm tuân thủ quy định hiện hành của Luật Cạnh tranh 2018 về hợp nhất công ty.
– Sau khi công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp, công ty bị hợp nhất này chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất đó được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa được thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất này. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và các lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất công ty.
– Cơ quan đăng ký thành lập kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất này trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký thành lập doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty hợp nhất này đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính đó phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan thành lập đăng ký kinh doanh nơi công ty bị hợp nhất đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất này trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Sáp nhập công ty
>> Tư vấn quy định về thủ tục sát nhập công ty, gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định cụ thể như sau:
– Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập này, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập này.
– Thủ tục sáp nhập công ty được quy định cụ thể như sau:
+ Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập công ty và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi phần vốn góp, chuyển đổi tài sản, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần cổ phần, vốn góp, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
+ Chủ sở hữu, các thành viên, công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành thực hiện đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập này phải được gửi đến tất cả chủ nợ công ty và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua;
+ Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký thành lập doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập này chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, các khoản nợ chưa thanh toán, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và các lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
– Các công ty thực hiện việc sáp nhập này phải bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật của Luật Cạnh tranh 2018 về sáp nhập công ty.
– Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật các tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký thành lập doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập này. Trường hợp công ty bị sáp nhập đó có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty nhận sáp nhập này đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thông báo việc đăng ký thành lập doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký thành lập kinh doanh nơi công ty bị sáp nhập này đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
>> Hồ sơ để chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần gồm những giấy tờ gì? Gọi ngay 1900.6174
Căn cứ Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định cụ thể như sau:
– Doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
+ Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm cá nhân, tổ chức khác không bán phần vốn góp, cùng góp vốn, cho tổ chức, cá nhân khác;
+ Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm cá nhân, tổ chức khác góp vốn;
+ Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;
+ Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.
– Công ty phải đăng ký chuyển đổi mô hình công ty với Cơ quan đăng ký thành lập kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ xin chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty đó trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
– Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và các lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, bao gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
>> Hướng dẫn thủ tục chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo Điều 203 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định cụ thể như sau:
– Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức dưới đây:
+ Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại;
+ Một cá nhân hoặc tổ chức không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;
+ Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.
– Việc nhận góp vốn đầu tư hoặc chuyển nhượng căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo giá thị trường, giá được định theo phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp khác.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công ty này chỉ còn lại một cổ đông hoặc hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, công ty phải gửi hồ sơ chuyển đổi đến Cơ quan đăng ký thành lập kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ xin chuyển đổi, Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thành lập kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty này trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký thành lập doanh nghiệp.
– Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và các lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, bao gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty đã được chuyển đổi
>> Xem thêm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là gì? Tư vấn 24/7
Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
>> Hướng dẫn thủ tục chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, gọi ngay 1900.6174
Căn cứ Điều 204 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định cụ thể như sau:
– Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên theo phương thức sau đây:
+ Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thành viên trở lên mà chuyển nhượng cổ phần hoặc không huy động thêm cho tổ chức, cá nhân khác;
+ Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thành viên trở lên đồng thời huy động thêm cá nhân, tổ chức khác góp vốn;
+ Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng một phần cổ phần hoặc toàn bộ cho cá nhân, tổ chức khác góp vốn;
+ Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông;
+ Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.
– Công ty phải đăng ký xin chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký thành lập kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ xin chuyển đổi, Cơ quan đăng ký thành lập kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty này trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
– Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và các lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, bao gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty này được chuyển đổi.
Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh
>> Tư vấn về điều kiện chuyển đổi doanh nghiệp, Gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo Điều 205 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định cụ thể như sau:
– Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi mô hình thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
+ Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân này có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân đó phải cam kết bằng văn bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký thành lập kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đó trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký thành lập doanh nghiệp.
– Công ty được chuyển đổi đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân này kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân này chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày công ty này được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Trên đây là những quy định của pháp luật và những vấn đề thực tế liên quan đến Tổ chức lại doanh nghiệp. Chúng tôi hy vọng bài viết trên cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích nhất để giải quyết những vấn đề trong thực tế. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết từ luật sư!