Ngày nay, việc các cặp vợ chồng không còn tìm thấy tiếng nói chung trong cuộc hôn nhân của mình trở nên phổ biến. Ly hôn dường như đang dần trở thành hướng giải quyết tốt nhất cho cả hai.
Vì thế, các câu hỏi như: ly hôn xong có giấy tờ gì không, các vấn đề liên quan đến giấy chứng nhận ly hôn, giấy quyết định ly hôn của Tòa án được thảo luận rất nhiều. Bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ giải đáp những thắc mắc trên.
Trong trường hợp cần tư vấn khẩn cấp, hãy liên hệ với Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình tại tổng đài của chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!
>>> Tư vấn ly hôn miễn phí, gọi ngay 1900.6174
Giấy giấy chứng nhận ly hôn của Tòa án để làm gì?
Câu hỏi:
Chị Nguyễn Thị Tường Vi ở quận 5 thành phố Hồ Chí Minh có câu hỏi về Tổng đài pháp luật như sau:
“Chào luật sư,
Tôi là Vi. Hiện tại, tôi và chồng đã kết hôn được 5 năm và có chung một bé trai 4 tuổi. Tuy nhiên, do cuộc ly hôn có quá nhiều mâu thuẫn, chúng tôi không thể tìm được tiếng nói chung của mình. Vì vậy, vợ chồng chúng tôi đã quyết định giải thoát cho nhau bằng cách ly hôn.
Tôi muốn hỏi luật sư rằng giấy chứng nhận ly hôn của Tòa án để gì? Liệu có cần thiết phải lấy giấy xác nhận ly hôn không?
Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư của tổng đài pháp luật!”
Luật sư tư vấn giấy chứng nhận ly hôn qua hotline: 19006174
Luật sư xin trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi cũng rất đồng cảm và xin được trả lời bạn như sau:
Tại khoản 14 điều 2 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
“ Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Theo quy định của pháp luật, khi vợ và chồng bạn, yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn đơn phương hoặc thuận tình đều phải nhận được giấy quyết định ly hôn của Tòa án. Việc nhận được giấy chứng nhận ly hôn này, chứng minh rằng, vợ chồng bạn đã thực hiện xong tất cả các thủ tục ly hôn tại Tòa án.
Chỉ khi nhận được giấy xác nhận ly hôn hoặc bản giấy quyết định ly hôn của Tòa án về việc giải quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân cùng với việc phân chia tài sản, đất đai, giành quyền nuôi con, giải quyết nợ chung của hai vợ chồng đã có hiệu lực thì hai vợ chồng bạn mới được coi là đã ly hôn, theo quy định của pháp luật.
Việc xin giấy xác nhận ly hôn của Tòa án là việc vô cùng quan trọng. Giấy xác nhận ly hôn là giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của hai bạn đã chấm dứt. Hai bạn không còn là vợ chồng. Vì thế, việc một trong hai có tình cảm với người khác hoặc kết hôn với người khác các, cũng không bị coi là ngoại tình, không vi phạm pháp luật về Luật hôn nhân và Gia đình.
Với câu hỏi của bạn: Có bắt buộc phải nhận giấy chứng nhận ly hôn của Tòa án hay không? Chúng tôi xin trả lời như sau: Trên thực tế, có rất nhiều công việc giao dịch cần phải sử dụng đến giấy chứng nhận ly hôn để chứng minh tình trạng hôn nhân của bạn như:
– Khi mua, bán nhà đất tài sản phải đăng ký quyền sở hữu:
+ Trường hợp bạn là người bán: Để tránh việc tranh chấp xảy ra và hạn chế rủi ro giữa bên mua và bên bán, bạn sẽ cần phải có giấy chứng nhận ly hôn hoặc giấy quyết định ly hôn của Tòa án. Việc này sẽ chứng minh quyền sở hữu tài sản đang giao dịch là của riêng bạn và không chung với bất cứ ai.
+ Trong trường hợp, bạn là bên mua: Bạn sẽ cần phải có giấy quyết định ly hôn của Tòa án để xác định tài sản đất đai mà sau khi bạn mua sẽ là tài sản riêng của bạn chứ không phải là tài sản chung với người khác.
– Trong trường hợp bạn muốn kết hôn với người khác: Điều kiện tiên quyết để hai người tiến tới hôn nhân là cả hai phải chứng minh được mình đang còn độc thân và không có bất kỳ mối quan hệ nào khác. Vì thế, việc xác định mình có giấy chứng nhận ly hôn là một điều quan trọng để bạn có thể đến với người tiếp theo.
Như vậy, giấy xác nhận ly hôn của Tòa án là một trong những giấy tờ cần thiết quan trọng. Nó ảnh hưởng rất nhiều đến thủ tục sau này của hai vợ chồng bạn. Trên đây là một số các trường hợp mà luật sư ly hôn của Tổng đài pháp luật có nêu về việc cần sử dụng đến giấy chứng nhận ly hôn. Để biết thêm các trường hợp cụ thể phải sử dụng đến giấy quyết định ly hôn của Tòa án, bạn có thể liên hệ trực tiếp tới tổng đài 19006174 để được giải đáp thắc mắc miễn phí.
Ngoài ra, nếu bạn đang có bất kỳ vướng mắc nào trong cuộc sống hôn nhân, hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được trò chuyện và chia sẻ với chuyên gia giỏi trong lĩnh vực tư vấn tâm lý hôn nhân gia đình.
>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự
Chưa lấy giấy chứng nhận ly hôn có làm sao không?
Câu hỏi:
Chị Bùi Khánh Linh ở Đống Đa, Hà Nội có câu hỏi gửi về Tổng đài pháp luật như sau:
“Xin chào luật sư của Tổng đài pháp luật,
Tôi là Linh. Hiện tại, tôi và chồng đã ly hôn được 5 năm. Sau khi ly hôn, tôi nhanh chóng dọn đồ về nhà ngoại cùng với con và quên không lấy giấy chứng nhận ly hôn. Tôi có dự định kết hôn với đồng nghiệp trong năm tới. Nhưng tôi lại không có giấy quyết định ly hôn của Tòa án.
Vậy tôi phải làm sao để xin lại giấy xác nhận ly hôn. Xin chân thành cảm ơn luật sư của Tổng đài pháp luật!”
Luật sư tư vấn cách viết đơn khởi kiện khi ly hôn: 19006174
Luật sư xin trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi cũng rất đồng cảm và xin được trả lời bạn như sau:
Theo quy định tại khoản 21 điều 70 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
21. Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.”
Do vậy, bạn có thể xin cấp trích lục bản án, vì trong trường hợp này bạn không thể xin cấp lại giấy chứng nhận ly hôn.
Khi bạn có nhu cầu trích lục bản án, bạn cần phải gửi đơn đến Tòa án nơi mà đã cấp giấy chứng nhận ly hôn cho bạn. Trong đơn, bạn cần phải nêu rõ tên của vụ án, số, ngày mà Tòa án đã quyết định cấp giấy chứng nhận ly hôn cho bạn. Sau đó, Tòa án sẽ dựa vào thông tin đó để cấp trích lục quyết định rằng bạn đã ly hôn.
Tổng thời gian bạn nhận được bản trích lục trong vòng 1 tuần kể từ khi Tòa án nhận được đơn yêu cầu của bạn.
Hồ sơ, thủ tục xin giấy chứng nhận ly hôn
Câu hỏi:
Chị Nguyễn Phương Nhi ở Quảng Ngãi có câu hỏi gửi về Tổng đài pháp luật như sau:
“Chào luật sư của Tổng đài pháp luật,
Tôi là Nhi. Hiện tại, tôi và chồng đang làm thủ tục ly hôn. Theo tôi được biết việc xin giấy chứng nhận ly hôn rất phức tạp. Vậy luật sư có thể giải đáp cho tôi hồ sơ, thủ tục xin quyết định ly hôn của Tòa án được không?
Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!”
>> Xem thêm bài viết: Xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn – Tư vấn A-Z của Tổng đài Pháp luật
Luật sư tư vấn ly hôn khi có 2 đứa con: 19006174
Luật sư xin trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Theo điều 57 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau
“ 1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan”
Giấy xác nhận ly hôn là quyết định của Tòa án công nhận việc ly hôn giữa vợ và chồng. Do đó, trong thời hạn pháp luật quy định Tòa án sẽ chịu trách nhiệm gửi giấy xác nhận ly hôn công nhận việc chấm dứt mối quan hệ của hai vợ chồng bạn. Như vậy bạn và chồng của bạn có thể đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ ly hôn của mình để xin giấy xác nhận ly hôn.
Tuy nhiên, trong trường hợp bạn làm mất giấy xác nhận ly hôn. Điều này, có nghĩa là bạn không thể yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận ly hôn được nữa. Vì vậy, trong trường hợp này, bạn có thể xin Tòa án trích lục bản án quyết định ly hôn cho bạn. Việc bạn phải làm là gửi đơn đến Tòa án nơi đã quyết định cấp giấy xác nhận ly hôn cho bạn.
Để xin trích lục bản án của tòa án thì bạn cần phải thực hiện theo những quy định của pháp luật về thủ tục, trình tự, hồ sơ xin cấp giấy trước trích lục.
Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận ly hôn hoặc giấy trích lục bản án gồm:
– Mẫu đơn xin trích lục bản án
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước có công chứng
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận ly hôn hoặc giấy trích lục bản án như sau:
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, mẫu đơn xin cấp lại giấy chứng nhận ly hôn của Tòa án.
– Bước 2: Bạn cần đem hồ sơ mình đã chuẩn bị nộp tại Tòa án có thẩm quyền nơi mà đã tiến hành giải quyết việc ly hôn cho bạn
– Bước 3: Trong thời gian 7 ngày làm việc, Tòa án sẽ xem xét về hồ sơ và thụ lý, cung cấp bản trích lục cho bạn.
Trên đây là hồ sơ, thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận ly hôn mà luật sư có cung cấp cho bạn. Tuy nhiên, trên thực tế, có rất nhiều vấn đề liên quan sai sót mà bạn có thể mắc phải khi chuẩn bị hồ sơ hoặc viết mẫu đơn xin cấp lại giấy quyết định ly hôn của Tòa án. Vì vậy, để việc xin giấy xác nhận ly hôn một cách thuận lợi và nhanh chóng nhất, bạn có thể gọi điện trực tiếp tới hotline 19006174 để được tư vấn miễn phí.
Sau bao lâu được cấp giấy chứng nhận ly hôn?
Câu hỏi:
Bạn Nguyễn Phương Hồng ở Nam Định có câu hỏi gửi về Tổng đài pháp luật như sau:
“Chào luật sư của Tổng đài pháp luật,
Tôi là Hồng. Hiện tại, tôi và chồng đang làm thủ tục ly hôn tại Tòa án. Tôi muốn nhanh chóng nhận được giấy chứng nhận ly hôn để có thể giải quyết một số công việc riêng. Luật sư cho tôi hỏi: Sau bao lâu thì được cấp giấy xác nhận ly hôn?
Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!”
Luật sư tư vấn ly hôn khi chồng vũ phu: 19006174
Luật sư xin trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Theo thông tin của bạn cung cấp không đủ dẫn chứng để chúng tôi kết luận được vợ chồng bạn đang thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình. Vì vậy, để thuận tiện cho bạn hơn, chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn theo cả hai hướng là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương như sau:
– Với trường hợp ly hôn đơn phương:
Theo khoản 2 điều 269 bộ Luật tố tụng dân sự có quy định:
“Điều 269. Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.”
Do đó, Tòa án sẽ bàn giao và gửi giấy chứng nhận ly hôn cho vợ chồng bạn trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tuyên án.
– Với trường hợp ly hôn thuận tình:
Theo khoản 1 Điều 212 bộ Luật tố tụng dân sự có quy định:
“Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.”
Vì vậy, trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày đưa ra kết luận công nhận sự thỏa thuận của cả hai bên, Tòa án sẽ gửi giấy xác nhận ly hôn cho vợ chồng bạn.
Tư vấn tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn
Câu hỏi:
Bạn Quang Minh ở Vĩnh Phúc có câu hỏi gửi về Tổng đài pháp luật như sau:
“Chào luật sư của Tổng đài pháp luật,
Tôi là Minh. Hiện tại, tôi và vợ đã kết hôn được 6 năm và có một bé gái gái 2 tuổi. Tôi được biết nếu ly hôn, con của mình dưới 36 tuổi thì mẹ sẽ nghiễm nhiên được quyền nuôi bé.
Vậy luật sư cho tôi hỏi: Trong trường hợp nào thì bố có quyền nuôi con? Nếu mẹ cứ nhất quyết muốn nuôi con thì Tòa sẽ giải quyết ra sao? Người mẹ giành được quyền nuôi con thì nghĩa vụ cấp dưỡng của người chồng như thế nào?
Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!”
Luật sư tư vấn chồng không chịu ký đơn ly hôn: 19006174
Luật sư xin trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Theo căn cứ tại điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, theo nguyên tắc, khi ly hôn, việc nuôi con sẽ do cả hai bên thỏa thuậ. Trong trường hợp, vợ chồng bạn không thể thỏa thuận, có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Với thông tin mà bạn đưa ra cho chúng tôi thì con bạn mới có 2 tuổi. Điều này có nghĩa là con bạn đang dưới 36 tháng tuổi và theo quy định của pháp luật thì Tòa án sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng.
Tuy nhiên, Tòa án vẫn đặt quyền lợi của con bạn lên hàng đầu để đưa ra quyết định sẽ giao con cho ai là người nuôi dưỡng. Theo đó, Tòa án sẽ xem xét các yếu tố sau đây để đưa ra quyết định:
– Điều kiện về vật chất bao gồm: ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập, dưỡng dục mà mỗi bên dành cho con và cũng có thể phụ thuộc vào thu nhập, tài sản của cha mẹ.
– Điều kiện về tinh thần bao gồm: Thời gian dạy dỗ, chăm sóc, giáo dục con, tình cảm dành cho con, trình độ học vấn của cha mẹ…
Vì thế, nếu bạn muốn giành quyền nuôi con, bạn cần phải chứng minh với Tòa án về điều kiện, khả năng của mình khi nuôi dạy, chăm sóc con. Bên cạnh đó, bạn cần có những tài liệu minh chứng rằng mẹ của bé không thể nuôi con tốt bằng. Ví dụ, mẹ của bé ngoại tình, có hành vi bạo lực, có hành vi chửi bới nói láo trình độ học vấn không tốt ít hoặc thu nhập cá nhân không ổn định….
Tiếp theo là về mức cấp dưỡng cho con khi ly hôn theo quy định tại điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau
“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”
Như vậy, nếu bạn không có quyền nuôi con thì phải có nghĩa vụ chăm sóc và cấp dưỡng cho con khi con chưa thành niên hoặc con mất đi năng lực hành vi dân sự, bị tàn tật, không có khả năng lao động ảnh và không tự nuôi chính bản thân mình.
Về mức cấp dưỡng nuôi con có quy định tại điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau :
“1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Như vậy, pháp luật không quy định cụ thể về mức cấp dưỡng mà bạn phải dành cho bé là bao nhiêu. Tuy nhiên, Tòa án sẽ căn cứ vào thu nhập khả năng thực tế bạn có thể cấp dưỡng hoặc nhu cầu thiết yếu của con để đưa ra mức cấp dưỡng phù hợp.
Trong trường hợp người mẹ đưa ra giấy tờ hóa đơn không đúng thực tế và vô lý, bạn có thể đưa ra những căn cứ chứng minh rằng chi phí đó là không sai. Điều này mày có thể giúp cho Tòa án đưa ra quyết định của mình một cách chính xác hơn.
Tư vấn tranh chấp tài sản sau ly hôn
Câu hỏi:
Chị Nguyễn Thị Bình ở Mộc Châu, Hà Nội có câu hỏi gửi về Tổng đài pháp luật như sau:
“Chào luật sư của tổng đài pháp luật,
Tôi là Bình. Tôi và chồng đã kết hôn được 6 năm. Chúng tôi có có với nhau một mặt con. Trong quá trình chung sống, vợ chồng tôi xảy ra rất nhiều mâu thuẫn, không tìm được tiếng nói chung. Do đó, chúng tôi đã quyết định ly hôn.
Về phần con thì tôi nuôi. Còn về phần tài sản, tôi muốn hỏi luật sư rằng: việc phân chia tài sản chung sau khi vợ chồng ly hôn sẽ như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn luật sư!”
Luật sư tư vấn chồng giữ hết giấy tờ khi ly hôn đơn phương: 19006174
Luật sư xin trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Về nguyên tắc phân chia tài sản chung trong quan hệ hôn nhân sau khi ly hôn được quy định tại khoản 1 điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”
Theo đó phần tài sản chung sẽ được Tòa án giải quyết dựa theo sự thống nhất và thỏa thuận giữa cả hai vợ chồng. Trong trường hợp, vợ chồng không thể thỏa thuận được với nhau, Tòa sẽ áp dụng nguyên tắc trên để chia đôi phần tài sản chung của vợ và chồng.
Theo quy định, tài sản chung đó sẽ được chia đôi nhưng trong một số trường hợp sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
– Yếu tố hoàn cảnh của vợ hoặc chồng.
– Sự đóng góp của vợ hoặc chồng vào số tài sản chung trong quá trình chung sống.
– Nếu vợ hoặc chồng vi phạm nghĩa vụ trong hôn nhân đã được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như ngoại tình, đánh đập, rượu chè cũng là một trong những yếu tố để Tòa án phân chia tài sản
– Tòa sẽ xem hoạt động kinh doanh của hai bên để phân chia tài sản. Việc này có thể đảm bảo cho lợi ích của cả hai bên để tiếp tục hoạt động lao động tạo ra thu nhập.
Đối với tài sản riêng thì sẽ thuộc về sở chủ sở hữu của tài sản riêng đó.
Trên đây là toàn bộ những giải đáp về việc xin giấy chứng nhận ly hôn của Tổng đài pháp luật theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu còn vướng mắc cần được tư vấn pháp luật, Quý độc giả có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 19006174 để được hỗ trợ chi tiết, cụ thể.
Chân thành cảm ơn sự quan tâm của quý độc giả!
Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!
Website: tongdaiphapluat.vn
Hotline: 1900.6174