Nghĩa vụ dân sự là gì? Quy định pháp luật về nghĩa vụ dân sự

Nghĩa vụ dân sự là điều các bên phải thực hiện trong quan hệ dân sự. Vậy nghĩa vụ dân sự là gì? Căn cứ pháp sinh nghĩa vụ này là gì? Nghĩa vụ dân sự có những đặc điểm gì? Đối tượng của nghĩa vụ trong quan hệ dân sự là gì? Tất cả những vấn đề trên sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng!

>> Tư vấn quy định về nghĩa vụ dân sự, Gọi ngay 1900.6174

tu-van-quy-dinh-ve-nghia-vu-dan-su

 

Nghĩa vụ dân sự là gì?

>> Nghĩa vụ dân sự là gì? Gọi ngay 1900.6174

Theo quy định tại Điều 274 Bộ luật dân sự 2015 thì nghĩa vụ được hiểu là:

“ Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).”

Theo đó, nghĩa vụ dân sự chính là cách xử sự bắt buộc của người có nghĩa vụ trong quan hệ dân sự được pháp luật quy định.

Trong các quy phạm pháp luật dân sự, các quy phạm tùy nghi cho phép các chủ thể lựa chọn cách thực hiện khi tham gia vào các quan hệ dân sự phát huy quyền tự định đoạt của mình. Các quy phạm mệnh lệnh dưới dạng “cấm không được làm” hoặc “phải làm” có một ý nghĩa đặc biệt buộc chủ thể phải làm hay không được làm một hành vi cụ thể.

Các quy phạm nay làm phát sinh nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự. Những nghĩa vụ này do pháp luật quy định cho tất cả các bên tham gia vào quan hệ dân sự, nó là nghĩa vụ của các chủ thể và có ý nghĩa đối với Nhà nước, đối với xã hội.

Trong các quan hệ dân sự, nghĩa vụ của một chủ thể tương ứng với quyền của chủ thể khác. Người có nghĩa vụ có thể phải thực hiện những hành vi dưới dạng hành động như: trả tiền, giao vật trong mua bán,…. Ở một số trường hợp, nội dung của quan hệ pháp luật dân sự quy định người có nghĩa vụ có thể lựa chọn cách thức xử sự có lợi nhất định cho họ. Trường hợp người có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự của họ theo quy định hoặc thỏa thuận một cách tự nguyện thì sẽ bị buộc phải thực hiện đúng nghĩa vụ đó. Ngoài ra, nếu chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ mà gây thiệt hại cho bên còn lại thì phải bồi thường thiệt hại xảy ra do hành vi của mình.

Trên đây là phần giải đáp về nghĩa vụ dân sự theo Bộ luật dân sự năm 2015, nếu có thắc mắc khác liên quan đến vấn đề này quý khách hãy liên hệ đến số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp.

Tổng Đài Pháp Luật chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý trên mọi lĩnh vực như: tư vấn luật dân sự, tư vấn luật hình sự, tư vấn luật hôn nhân gia đình,.. Trải qua gần 10 năm hình thành và phát triển, tổng đài đã tư vấn và giải quyết hàng nghìn vấn đề cho mọi khách hàng trên toàn quốc. Mọi thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí!

Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự

>> Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự là gì? Liên hệ ngay 1900.6174

Căn cứ theo điều 275 của Bộ luật dân sự năm 2015 về căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự bao gồm như sau:

Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ hợp đồng: theo quy định của bộ luật dân sự thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ.

Hành vi pháp lý đơn phương: là hành vi của cá nhân thể hiện ý chí tự do, tự nguyện, tự định đoạt của bản thân nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Khi một cá nhân thực hiện hành vi pháp lý đơn phương sẽ phát sinh nghĩa vụ của người đó với người khác hoặc phát sinh với bên thứ ba.

Thực hiện công việc không có ủy quyền: là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện hành vi đó vì lợi ích của người có công việc khi người đó biết hoặc không biết mà không phản đối.

Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật: là khi một người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật sẽ làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả của người đó kể từ khi người đó có khoản lợi trong tay. Từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc được lợi thì phải hoàn trả khoản lợi mà mình đã thu được.

Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật: Cá nhân, pháp nhân thực hiện hành vi gây thiệt hại trái pháp luật sẽ phát sinh quan hệ bồi thường thiệt hại. Trong quan hệ dân sự này, bên gây thiệt hại phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho bên bị thiệt hại.

Căn cứ khác do pháp luật quy định: Các trường hợp này do pháp luật khác quy định cụ thể. Đó là những quy định của pháp luật dân sự về điều chỉnh các quan hệ nghĩa vụ về tài sản giữa các chủ thể trong quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực dân sự.

Trên đây là căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật, nếu có thắc mắc khác liên quan đến vấn đề này quý bạn đọc hãy liên hệ đến số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp nhanh nhất từ phía luật sư của chúng tôi!

>> Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền cá nhân, doanh nghiệp thông dụng nhất 2022

dac-diem-cua-nghia-vu-dan-su

Đặc điểm của nghĩa vụ dân sự

>> Nghĩa vụ dân sự có những đặc điểm là gì? Gọi ngay 1900.6174

Nghĩa vụ dân sự là một phần của các quan hệ pháp luật dân sự do vậy nó sẽ có đầy đủ các đặc điểm của quan hệ dân sự nói chung. Tuy nhiên, nghĩa vụ dân sự cũng có những đặc điểm riêng mang tính đặc thù như sau:

Thứ nhất, nghĩa vụ dân sự có thuộc tính của quan hệ tài sản được xác lập trên căn cứ luật định hoặc theo thỏa thuận của các chủ thể trong quan hệ dân sự, là một quan hệ chuyển dịch tài sản hay là một loại quan hệ mà trong đó có ít nhất một bên được hưởng lợi thì bản chất đó là mối quan hệ về tài sản.

Thứ hai, chủ thể của nghĩa vụ dân sự là những chủ thể được xác định có tư cách chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Chủ thể của quan hệ nghĩa vụ dân sự bao gồm: cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình,….

Thứ ba, nội dung của quan hệ pháp luật dân sự là mối quan hệ mật thiết giữa chủ thể là một bên có quyền dân sự và một bên có nghĩa vụ thực hiện hành vi dân sự. Phạm vi thể hiện nghĩa vụ dân sự và quyền của các bên của quan hệ nghĩa vụ phụ thuộc vào phạm vi thỏa thuận của các bên hoặc do pháp luật quy định.

Trên đây là phần giải đáp về đặc điểm của nghĩa vụ dân sự, nếu có thắc mắc khác quý khách hãy liên hệ đến số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp nhanh nhất từ các luật sư của Tổng Đài Pháp Luật!

Xem thêm: Quyền sở hữu tài sản gồm những quyền nào? [Cập nhật 2022]

Đối tượng của nghĩa vụ dân sự

>> Đối tượng của nghĩa vụ dân sự là gì? Gọi ngay 1900.6174

Theo quy định tại điều 276 Bộ luật dân sự 2015 thì đối tượng của nghĩa vụ như sau:

“1. Đối tượng của nghĩa vụ là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện.

2. Đối tượng của nghĩa vụ phải được xác định.”

Theo đó, đối tượng của quan hệ nghĩa vụ được xác định như sau:

* Đối tượng của nghĩa vụ là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không thực hiện:

Về tài sản: căn cứ theo quy định về tài sản được quy định tại điều 105 Bộ luật dân sự 2015 thì tài sản bao gồm hai nhóm:

+ Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản

+ Tài sản bảo gồm bất động sản và bất động sản.

Đây là đối tượng mà các chủ thể của quan hệ nghĩa vụ dân sự tác động vào nó để qua đó thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định.

Về đối tượng là công việc phải thực hiện: công việc được hiểu là một dạng của hoạt động cụ thể mà một bên mong muốn xác quan hệ nghĩa vụ để bên còn lại thực hiện hoạt động này. Công việc có thể được thực hiện thông qua hoặc không thông qua một hành vi cụ thể. Đồng thời, thông qua hoạt động này thì bên yêu cầu có thể thỏa mãn nhu cầu về lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần nhất định. Theo đó, công việc phải thực hiện được hiểu là những hoạt động cụ thể được các chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ dân sự nhất định.

Về đối tượng là công việc không được thực hiện: công việc thực hiện được hiểu là những hoạt động không thông qua hành vi cụ thể. Hoạt động này được xác lập thông qua sự thỏa thuận của các bên tham gia quan hệ dân sự hoặc do pháp luật quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ dân sự.

* Nhóm đối tượng của nghĩa vụ phải được xác định:

Nguyên tắc để phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự là phải có thỏa thuận của các bên tham gia vào quan hệ dân sự hoặc theo quy định của pháp luật. Theo đó, đối tượng của quan hệ nghĩa vụ là tài sản, công việc phải thực hiện hay công việc không phải thực hiện phải định xác định một cách rõ ràng, cụ thể.

Theo đó, việc xác định cụ thể các đối tượng này sẽ giúp cho các bên chủ thể của mối quan hệ có thể tác động vào đó để thỏa mãn các nhu cầu và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời nó còn giúp xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.

Trên đây là quy định của pháp luật dân sự về vấn đề đối tượng của quan hệ nghĩa vụ dân sự. Nếu có thắc mắc khác quý bạn đọc hãy liên hệ đến số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp nhanh nhất từ phía các luật sư của chúng tôi!

>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán đất đúng chuẩn pháp lý 2022.

Quy định về địa điểm, thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự

Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự

>> Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự được quy định như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự được quy định tại Điều 277 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

1. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận.

2. Trường hợp không có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ được xác định như sau:

a) Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản;

b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản.

Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo đó, địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự được quy định như sau:

Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự được xác định theo địa điểm được các bên tham gia tự thỏa thuận. Pháp luật dân sự luôn tôn trọng quyền tự quyết của các chủ thể trong mối quan hệ pháp luật dân sự nên trong luật luôn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về vị trí không gian để thực hiện nghĩa vụ của mình.

Trong trường hợp không có thỏa thuận khác thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ được xác định như sau:

Đối tượng của quan hệ nghĩa vụ bất động sản thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ được xác định là nơi có bất động sản.

Nếu đối tượng của quan hệ nghĩa vụ dân sự không phải là bất động sản thì địa điểm thực hiện là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền.

Chú ý, nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền có thể thay đổi trong quá trình các bên thực hiện nội dung quan hệ nghĩa vụ của mình . Vì vậy, phá luật cũng quy định là nếu việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền diễn ra thì bên có quyền có nghĩa vụ phải thông báo cho bên có nghĩa vụ biết và sẽ phải chịu thêm các nghĩa vụ khác nếu phát sinh trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trên đây là quy định về địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến vấn đề này quý bạn đọc hãy liên hệ đến số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn từ các luật sư của Tổng Đài Pháp Luật!

>> Xem thêm: Hợp đồng mua bán tài sản – Theo quy định mới nhất [Năm 2022]

thoi-han-thuc-hien-nghia-vu-dan-su

 

Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự

>> Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sư trong bao lâu? Gọi ngay 1900.6174

Tại điều 278 của Bộ luật dân sự 2015 có quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ như sau:

“1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Trường hợp bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.

3. Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.”

Theo đó thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ được quy định như sau:

Pháp luật dân sự luôn tôn trọng sự thỏa thuận của các chủ thể tham gia quan hệ dân sự. Nên tại khoản 1 điều 278 Bộ luật dân sự năm 2015 thì pháp luật có quy định là thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự là do các bên thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

Đồng thời, pháp luật dân sự cũng quy định rõ là bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn đã thỏa thuận hoặc thời hạn được quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và được chấp thuận bởi bên có quyền thì được coi là đã hoàn thành nghĩa vụ dân sự đúng hạn.

Trường hợp không xác định được thời hạn theo khoản 1 điều 278 Bộ luật này thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất kỳ lúc nào nhưng phải thực hiện thông báo cho bên còn lại trước thời gian phù hợp.

>> Xem thêm: Hợp đồng dân sự là gì? Đặc điểm và hình thức hợp đồng dân sự

Phân biệt trách nhiệm dân sự và nghĩa vụ dân sự

>>> Trách nhiệm dân sự và nghĩa vụ dân sự có điểm gì khác nhau? Gọi ngay 1900.6174

 

 

Nghĩa vụ dân sự Trách nhiệm dân sự
Khái niệm Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể dân sự phải chuyển giao vật, quyền; trả tiền hoặc giấy tờ có giá; thực hiện công việc hoặc không thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của chủ thể khác. Trách nhiệm dân sự là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể phải chịu khi vi phạm nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật dân sự
Căn cứ phát sinh nghĩa vụ – Hợp đồng

– Hành vi pháp lý đơn phương

– Thực hiện công việc không có ủy quyền

-Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

– Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.

– Căn cứ khác do pháp luật quy định.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự là có hành vi vi phạm quan hệ pháp luật dân sự do chủ thể có năng lực dân sự thực hiện
Đặc điểm Là một loại quan hệ tài sản và có sự giằng buộc pháp lý giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ nghĩa vụ dân sự vì lợi ích của bên có quyền Là quan hệ giữa hai chủ thể độc lập có địa vị pháp lý bình đẳng. Thông thường trách nhiệm tài sản được áp dụng đối với bên vi phạm tương xứng với hậu quả của hành vi vi phạm quan hệ dân sự do mình thực hiện
Phân loại Nghĩa vụ dân sự bao gồm:

+ Nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng

+ Nghĩa vụ dân sự ngoài hợp đồng

Trách nhiệm dân sự bao gồm:

– Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng

– Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ

– Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật

– Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng,…

 

Trên đây là phần giải đáp liên quan đến chủ đề nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015. Hy vọng bài viết của chúng tôi có thể cung cấp các thông tin bổ ích về pháp luật cho quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu, nếu có thắc mắc khác liên quan đến pháp luật quý bạn đọc hãy liên hệ đến Tổng Đài Pháp Luật qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp từ các luật sư!