Tội phạm công nghệ cao xuất hiện rất nhiều trong thời buổi công nghệ 4.0. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, loại tội phạm này này càng đa dạng và lộng hành. Vậy tội phạm công nghệ cao là gì? Xác định hành vi của tội phạm công nghệ cao như thế nào? Mức xử phạt đối với tội này như thế nào? Tất cả vấn đề này sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp trong bài viết dưới đây. Trong quá trình tìm hiểu pháp luật, bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng từ luật sư!
>> Tư vấn quy định về Tội phạm công nghệ cao, Gọi ngay 1900.6174
Tội phạm công nghệ cao là gì?
>> Tội phạm công nghệ cao là gì? Gọi ngay 1900.6174
Tội phạm công nghệ cao là loại tội phạm sử dụng các công nghệ cao để thực hiện hành vi phạm tội, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ. Tội phạm này được thực hiện thông qua các mạng công nghệ như: Internet, mạng viễn thông, mạng máy tính và các thiết bị số.
Các hành vi tội phạm công nghệ cao được thực hiện dưới các hình thức như sau:
+ Người phạm tội thực hiện hành vi xâm phạm dữ liệu hệ thống gây ảnh hưởng và thiệt hại đến người dùng.
+ Người phạm tội thực hiện các hành vi như: lừa đảo, trốn thuế,… để gây ra các mối đe dọa, làm sai lệch thông tin.
Những hậu quả mà tội phạm công nghệ cao gây ra thường rất nghiêm trọng và mức độ nguy hiểm rất lớn, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ. Hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến các quyền và lợi ích của cá nhân, tập thể mà còn có nguy cơ xâm hại đến lợi ích của Nhà nước. Do đó, theo quy định của pháp luật hiện nay thì loại tội phạm này được xếp vào nhóm tội phạm hình sự.
Hiện nay trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 chưa đưa ra khái niệm chính xác về loại tội phạm này mà chỉ liệt kê các tội phạm cụ thể thuộc nhóm tội phạm công nghệ cao.
Theo Nghị định số 25/2014/NĐ-CP về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao có đưa ra cách hiểu về loại tội phạm công nghệ cao như sau:
“1. Tội phạm có sử dụng công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự có sử dụng công nghệ cao”.
Theo đó, tội phạm công nghệ cao là loại tội phạm cố ý sử dụng tri thức, kiến thức, kỹ năng, công cụ và phương tiện công nghệ thông tin tác động trái pháp luật đến thông tin, dữ liệu, tín hiệu được lưu trữ, xử lý, truyền tải trong hệ thống mạng máy tính.
Chủ thể thực hiện tội phạm này thường có kiến thức và năng lực nhất định trong sử dụng công nghệ. Họ đã sử dụng sự hiểu biết của mình để sử dụng vào các mục đích vi phạm pháp luật, xâm phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác.
Tội phạm sử dụng công nghệ cao không phải là một tội danh độc lập được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 mà đó là tổ hợp của những tội phạm sử dụng tri thức về công nghệ cao để xâm phạm các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Khi đó, các hành vi cụ thể sẽ cấu thành từng tội danh được mô tả trong cấu thành tội phạm.
Trên đây là phần giải đáp của Tổng đài pháp luật về khái niệm tội phạm công nghệ cao. Nếu có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, quý bạn đọc hãy liên hệ đến số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp từ phía các luật sư của chúng tôi!
Tổng Đài Pháp Luật là một đơn vị uy tí chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý trên mọi lĩnh vực như: tư vấn luật hình sự, tư vấn luật dân sự, tư vấn luật hôn nhân gia đình,… Với đội ngũ luật sư, chuyên gia pháp lý am hiểu những quy định của pháp luật và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, tổng đài đã tư vấn và hỗ trợ thành công cho hàng nghìn khách hàng. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngau đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí!
>> Xem thêm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử lý như thế nào?
Đặc điểm của tội phạm công nghệ cao
>> Tội phạm công nghệ cao có đặc điểm như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Tội phạm công nghệ cao là một loại tội phạm thuộc nhóm các tội phạm hình sự nên đương nhiên nó sẽ có những đặc điểm chung của tội phạm hình sự nói chung. Tuy nhiên, tội phạm công nghệ cao là loại tội phạm cụ thể nên nó sẽ có những đặc điểm mang tính riêng biệt như sau:
Tội phạm công nghệ cao sử dụng công cụ riêng phạm tội
Dấu hiệu nhận biết về công cụ phương tiện dùng để phạm tội của tội phạm công nghệ cao là mang tính đặc thù riêng. Chủ thể phạm tội sử dụng các thiết bị công nghệ cao, kỹ thuật, máy móc hiện đại tinh vi để thực hiện hành vi phạm tội. Nhờ đó giúp các chủ thể phạm tội có thể tiếp cận, phá vỡ các trật tự đang được thiết lập và bảo mật.
Chủ thể thực hiện tội phạm công nghệ cao có thể sử dụng các thiết bị công nghệ để tấn công website của các tổ chức, chính phủ. Sau đó, thực hiện xâm phạm đến các lợi ích, bảo mật và các dữ liệu được cơ quan nhà nước giữ bảo mật.
Các công cụ được sử dụng khi thực hiện tội phạm công nghệ cao có thể kể đến như sau:
– Chủ thể phạm tội sử dụng mạng xã hội để thực hiện các hành vi xâm phạm đến an ninh quốc gia. Các hành vi có thể thực hiện như: đánh cắp thông tin hoặc thực hiện các thay đổi thông tin, làm biến đổi tính chất thông tin tiếp cận hoặc để truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy.
– Chủ thể phạm tội sử dụng các tài khoản mạng xã hội, blog cá nhân,…để thực hiện các hành vi phạm tội như: tội xâm phạm an ninh quốc gia, thành lập băng nhóm, phát tán virus,…. Người dùng mạng xã hội không cảnh giác cao có thể bị đột nhập tài khoản cá nhân và đánh cắp thông tin để sử dụng vào mục đích sống.
– Người thực hiện phạm tội sử dụng mạng Botnet cùng các công cụ khác để đánh cắp thông tin của các tổ chức như: ngân hàng, chính phủ và các tổ chức. Từ đó các thông tin mật không được kiểm soát và bảo vệ hiệu quả dẫn đến làm biến đổi trực tiếp đến chất lượng quản lý, xây dựng và giữ an ninh của quốc gia.
– Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội sử dụng các phần mềm gián điệp, điều khiển từ xa để lấy cắp, phá hoại dữ liệu nhằm gây ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế của quốc gia.
–Chủ thể phạm tội sử dụng Virtual Private Network (hệ thống mạng riêng ảo) để đánh cắp dữ liệu của cá nhân và doanh nghiệp nhằm sử dụng vào mục đích xấu.
Tội phạm công nghệ cao có trình độ nhất định
Chủ thể phạm tội này có thể thực hiện hành vi phạm tội ở rất xa nạn nhân và nạn nhân không thể kịp thời nhận biết hay ngăn chặn. Các tội phạm này thường được thực hiện rất tinh vi và hậu quả gây ra rất khó lường trên thực tế. Thông thường nạn nhân của tội phạm nhận biết được khi mà hậu quả của tội phạm này đã xảy ra rồi.
Tội phạm công nghệ cao thường sử dụng rất nhiều những thủ đoạn tinh vi để các cơ quan chức năng khó phát hiện và đối phó với hành vi phạm tội. Việc truy vết, xác minh và tìm kiếm tội phạm công nghệ cao trên thực tế thường tốn rất nhiều thời gian. Các hậu quả của tội phạm này cũng rất khó được kiểm soát nhanh chóng.
Từ đó thực hiện tội phạm nhằm các mục đích cụ thể như:
– Lấy cắp dữ liệu cá nhân trên các thiết bị công nghệ để thực hiện các hành vi phạm tội. Các thông tin, dữ liệu mang tính bí mật bị xâm phạm, ảnh hưởng đến người đang có quyền, nghĩa vụ bảo mật thông tin đó.
– Thực hiện hành vi đánh cắp thông tin thẻ ngân hàng của người khác để rút tiền, thanh toán dịch vụ, mua hàng hóa,…nhằm hưởng lợi bất chính từ hành vi phạm tội đó. Các lợi ích vật chất của nạn nhân bị tìm kiếm và xâm phạm trực tiếp.
– Chủ thể thực hiện hành vi lừa đảo thông qua việc bán hàng trên mạng. Nạn nhân nếu không cảnh giác có thể mất nhiều tiền, thông tin cá nhân. Hành vi thực hiện tội phạm này không nhắm vào một đối tượng người dùng cụ thể.
– Truy cập trái phép mạng viễn thông để ăn cắp cước viễn thông nhà mạng.
– Tấn công email cá nhân và doanh nghiệp để chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng thông tin đó để thực hiện vào mục đích xấu khác.
Hiện nay, tội phạm công nghệ cao ngày càng sử dụng các chiêu thức phạm tội tinh vi khiến các cơ quan chức năng khó phát hiện và đối phó. Các tội phạm này cũng mang tính chất nguy hiểm, có thiệt hại trên thực tế lớn. Đặc biệt là khó phát hiện để ngăn chặn kịp thời trên thực tế.
Trên đây là phần giải đáp về đặc điểm của tội phạm công nghệ. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến vấn đề này cần giải đáp, quý bạn đọc hãy liên hệ đến số hotline 1900.6174 để được luật sư giải đáp nhanh chóng!
>> Xem thêm: Bị lừa chuyển khoản phải làm sao? Luật sư tư vấn miễn phí 24/7
Xác định hành vi của tội phạm công nghệ cao
>> Quy định về cấu thành tội phạm công nghệ cao, Gọi ngay 1900.6174
Một hành vi được xem là tội phạm công nghệ cao khi hành vi đó có các dấu hiệu cấu thành như sau:
Yếu tố về khách thể của tội phạm
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 25/2014/NĐ-CP quy định về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao thì:
Tội sử dụng công nghệ cao là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có sử dụng công nghệ cao. Tội phạm này xâm phạm đến trật tự an toàn thông tin được Nhà nước và xã hội xác lập nhằm đảm bảo an toàn thông tin được lưu trữ, xử lý trong các hệ thống máy tính, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong việc khai thác, sử dụng các thông tin đó.
Yếu tố về mặt khách quan
Điều 3 Nghị định 25/2014/NĐ-CP quy định về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao thì mặt khách quan của tội phạm công nghệ cao được thể hiện như sau:
Hành vi phạm tội sử dụng công nghệ cao là những hành vi xâm phạm đến an toàn thông tin như: truy cập trái phép, cản trở truyền tải dữ liệu, can thiệp vào dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, thiết bị số,…Các hành vi của tội phạm này tác động trực tiếp vào tính bảo mật, tính toàn vẹn và tính khả dụng của mạng máy tính, mạng viễn thông, thiết bị số.
Hậu quả của tội phạm sử dụng công nghệ cao là: Xâm phạm đến các thông tin cá nhân, tổ chức; ảnh hưởng đến những bí mật của quốc gia; gian lận liên quan đến máy tính đồng thời còn có thể vi phạm quyền tác giả và quyền liên quan qua hệ thống máy tính của các chủ thể khác.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả thiệt hại: Hậu quả thiệt hại phải do nguyên nhân từ các hành vi vi phạm quy định về sử dụng công nghệ cao, đó là làm cho tính bảo mật thông tin trong xã hội không còn cao, đe dọa thông tin dữ liệu cho các cá nhân, tổ chức và nhà nước.
Về yếu tố của mặt chủ quan
Hình thức lỗi của tội phạm này là lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức được hành vi phạm tội của mình sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra. Trường hợp, hành vi phạm tội này vi phạm các quy định về sử dụng công nghệ cao với lỗi vô ý thì tùy theo tính chất mức độ hậu quả mà xem xét ở các hành vi phạm tội khác.
Về yếu tố chủ thể
Căn cứ theo điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 và điều 3 Nghị định 25/2014/NĐ-CP có quy định về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao thì chủ thể của tội phạm công nghệ cao được xác định như sau:
Chủ thể trực tiếp thực hiện tội phạm sử dụng công nghệ cao phải là những người có tri thức và kỹ năng cần thiết để trực tiếp khai thác, sử dụng thiết bị, công cụ, phương tiện công nghệ hoặc trực tiếp phát triển, ứng dụng công nghệ.
Trên đây là những yếu tố xác định tội phạm công nghệ cao được quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến vấn đề này quý bạn đọc hãy liên hệ đến số hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết từ luật sư!
>> Xem thêm: Tố cáo lừa đảo qua mạng ở đâu? Cách thức tố cáo như thế nào?
Phân loại tội phạm công nghệ cao
>> Tội phạm công nghệ cao được phân loại như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Theo quy định từ Điều 285 đến Điều 294 và Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 thì tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông hiện nay được có thể chia thành 2 nhóm như sau:
– Nhóm tội phạm sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính, mạng viễn thông gây tổn hại tính bảo mật, tính toàn vẹn và tính khả dụng của hệ thống máy tính được quy định từ Điều 285 – Điều 289 bao gồm các hành vi như sau:
+ Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật;
+ Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;
+ Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử…
– Nhóm tội phạm sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính, mạng viễn thông làm công cụ, phương tiện phạm tội được quy định từ Điều 290 – Điều 294 Luật này như:
+ Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản;
+ Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản;
+ Tội cố ý gây nhiễu có hại…
Trên thực tế, đối với loại tội phạm công nghệ cao thì các chủ thể phạm tội thường sử dụng các thủ đoạn sau để thực hiện hành vi phạm tội như:
– Phát tán tin rác và quảng cáo để lấy cắp thông tin, tấn công website của các ngân hàng, chính phủ,….nhằm thực hiện mục đích trái pháp luật.
– Sử dụng tài khoản mạng xã hội cá nhân để thực hiện hành vi phạm tội như: Xâm phạm an ninh quốc gia, thành lập băng nhóm tội phạm, phát tán virus….
– Khai thác lỗ hổng bảo mật thông tin để tấn công, lấy cắp, thay đổi, phá hoại thông tin, lấy cắp dữ liệu và thông tin thẻ tín dụng của nạn nhân nhằm thực hiện những hành vi vì mục đích bất chính của mình.
– Lấy cắp thông tin dữ liệu cá nhân (ảnh, danh bạ,…) từ điện thoại thông minh của người khác để sử dụng cho mục đích phạm tội bất chính nhằm mang lại lợi ích cho bản thân người phạm tội.
– Sử dụng thông tin thẻ ATM của người khác để thanh toán dịch vụ, mua hàng hóa, rút tiền ngân hàng; mua bán thông tin thẻ ATM để hưởng lợi bất chính.
– Tấn công email cá nhân, doanh nghiệp lấy thông tin để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của nạn nhân.
– Tấn công vào các website để lấy cắp thông tin dữ liệu mật của nạn nhân…
Trên đây là phần giải đáp về vấn đề phân loại tội phạm công nghệ cao, nếu có thắc mắc khác liên quan đến vấn đề này quý khách hãy liên hệ số hotline: 1900.6174 để được luật sư giải đáp miễn phí!
>> Xem thêm: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng và quy định mới nhất
Mức xử phạt một số tội phạm công nghệ cao phổ biến
>> Khung hình phạt đối một số tội phạm công nghệ cao được quy định như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Mỗi tội phạm công nghệ cao sẽ có dấu hiệu cấu thành tội phạm cũng như mức xử phạt khác nhau. Dưới đây là một số tội phạm công nghệ cao phổ biến và mức xử phạt:
– Thứ nhất, về tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản được quy định như sau:
Theo quy định tại Điều 290 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 có quy định là người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây có thể bị xử lý hình sự về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông để chiếm đoạt tài sản:
+ Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
+ Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
+ Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
+ Lừa đảo trong thương mại, thanh toán điện tử, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
+ Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
Theo đó, Khung hình phạt thấp nhất được áp dụng với loại tội phạm này là phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng – 3 năm. Và khung hình phạt cao nhất được áp dụng với tội phạm này là từ 12 năm đến 20 năm tù.
Ngoài ra, người phạm tội còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 1 – 5 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
– Thứ hai, về tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác có quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:
Theo Điều 289 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định như sau: người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa hoặc bằng phương thức khác để thực hiện một trong các hành vi dưới đây có thể bị xử lý về Tội xâm nhập trái phép mạng máy tính:
+ Sử dụng quyền quản trị của người khác;
+ Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác chiếm quyền điều khiển;
+ Can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử;
+ Lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Đối với loại tội phạm này thì mức hình phạt thấp nhất là phạt tiền từ 50 – 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm. Mức hình phạt cao nhất của loại tội phạm này là phạt tù từ 7 năm đến 12 năm.
Bên cạnh đó thì người phạm tội cũng có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 – 5 năm.
Trên đây là quy định của pháp luật về mức xử phạt một số tội phạm công nghệ cao phổ biến. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến vấn đề này quý bạn đọc hãy liên hệ đến số hotline 1900.6174 để được nhận được sự giải đáp nhanh chóng từ luật sư!
Trên đây là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật liên quan đến vấn đề Tội phạm công nghệ cao theo quy định của pháp luật hình sự. Hy vọng bài viết của chúng tôi có thể cung cấp các thông tin bổ ích liên quan đến pháp luật cho quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến chủ đề này quý bạn đọc hãy kết nối với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được giải đáp nhanh nhất từ các luật sư giàu kinh nghiệm.