Thế chấp tài sản là gì? Quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan

Thế chấp tài sản là một trong những giao dịch thường gặp trong đời sống thường ngày. Tuy nhiên, nếu như không có những hiểu biết nhất định về vấn đề này thì các chủ thể thế chấp hay nhận thế chấp sẽ rất dễ gặp phải những rủi ro không đáng có. Điều này sẽ tạo ra nhiều bất lợi đặc biệt là cho bên nhận thế chấp. Để có những hiểu biết cơ bản về thế chấp tài sản, bạn đọc hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây của Tổng Đài Pháp Luật. Mọi thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ nhanh chóng!

>> Tư vấn quy định về thế chấp tài sản, Gọi ngay 1900.6174

tu-van-quy-dinh-ve-the-chap-tai-san

 

Thế chấp tài sản là gì? Quy định về thế chấp tài sản

 

>> Thế chấp tài sản là gì? Gọi ngay 1900.6174

 

Xét về phương diện ngữ nghĩa, thế chấp tài sản là việc mà một bên dùng một tài sản để thay thế, chấp hành cho một nghĩa vụ trước đó.

Trên thực tế, giữa những bên có nghĩa vụ đối với nhau thường áp dụng một biện pháp đảm bảo nào đó để bảo đảm quyền lợi cho người có quyền. Thế chấp tài sản là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được pháp luật quy định. Theo đó, biện pháp thế chấp được nhưng bên trong quan hệ nghĩa vụ lựa chọn sử dụng nhằm bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ.

Như vậy, có thể hiểu thế chấp tài sản là việc mà một bên dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của chính mình để bảo đảm thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự đối với bên có quyền và không chuyển giao tài sản thế chấp đó cho bên nhận thế chấp. Thế chấp tài sản được pháp luật quy định từ Điều 317 đến Điều 327 Bộ luật dân sự năm 2015.

Theo đó, pháp luật quy định về thế chấp tài sản như sau:

Thứ nhất, thế chấp là một trong những biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ:

Khoản 2 Điều 292 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã đưa ra quy định về thế chấp tài sản là một trong chín biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Đối tượng của biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự luôn là tài sản, lợi ích của người có nghĩa vụ. Trên thực tế, do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, việc giao tài sản bảo đảm cho bên có quyền trực tiếp nắm giữ dẫn tới việc không đảm bảo được lợi ích của người có quyền tốt hơn, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của bên có nghĩa vụ.

Ví dụ như: Tài sản đảm bảo trong quan hệ đảm bảo là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở, kho hàng, nhà máy…. Do vậy, một kỹ thuật đảm bảo có ưu thế cần phải vừa bảo đảm cho quyền lợi của bên có quyền, vừa duy trì hoạt động một cách bình thường của bên có nghĩa vụ nhằm giúp họ có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên, ổn định trên tài sản của mình mà không cần phải chuyển giao tài sản. Đó là biện pháp thế chấp tài sản, mặt khác, có những tài sản bảo đảm mà bên nhận bảo đảm không có đủ điều kiện vật chất để có thể trực tiếp nắm giữ như tàu biển, máy bay, trâu, bò….

Thông thường, ở biện pháp đảm bảo này, bên có nghĩa vụ không cần phải giao tài sản cho bên nhận đảm bảo trực tiếp nắm giữ mà dùng các loại giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản của mình hoặc những giấy tờ là điều kiện chuyển nhượng tài sản giao cho bên nhận đảm bảo, việc giao giấy tờ này cũng đồng nghĩa với việc bên có nghĩa vụ không có quyền định đoạt tài sản vì không có các loại giấy tờ pháp lý để giao dịch.

Như vậy, khái niệm về biện pháp thế chấp có thể được đưa ra như sau: là sự thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ đảm bảo hoặc theo quy định của pháp luật. Theo đó, bên có nghĩa vụ phải dùng tài sản của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền nhưng không cần phải chuyển giao tài sản cho bên có quyền. Bên có nghĩa vụ được gọi là bên thế chấp, bên có quyền được gọi là bên nhận thế chấp.

Thứ hai, về biện pháp thế chấp:

Theo quy định tại Điều 317 của Bộ luật dân sự năm 2015, thì thế chấp tài sản là việc mà một bên dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện cho nghĩa vụ dân sự đối với bên có quyền và không chuyển giao tài sản thế chấp đó cho bên nhận thế chấp. Tài sản thế chấp được bên thế chấp giữ. Các bên trong quan hệ đảm bảo cũng có thể thỏa thuận giao tài sản thế chấp cho người thứ ba giữ.

Tài sản thế chấp là tài sản có thực và cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.

Trong trường hợp tài sản thế chấp là toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì khi đó, vật phụ của động sản, bất động sản được thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp. Trong trường hợp chỉ thế chấp một phần của bất động sản, động sản có vật phụ mà giữa các bên không có thỏa thuận gì về tài sản phụ đó thì tài sản phụ của động sản, bất động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.

Qua đó, ta nhận thấy rằng bên thế chấp thế chấp tài sản thuộc quyền sở hữu của chính mình nhằm mục đích để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận thế chấp và không cần phải chuyển giao tài sản thế chấp đó cho bên nhận thế chấp. Bởi lẽ, tài sản thế chấp đều cần phải có đăng ký quyền sở hữu tài sản nên người nhận thế chấp tài sản không thể xác lập quyền sở hữu đối với tài sản được sử dụng để thế chấp đó.

Mọi thắc mắc về vấn đề thế chấp là gì, được quy định như thế nào theo quy định hiện hành, vui lòng để lại câu hỏi qua email của Tổng Đài Pháp Luật hoặc liên hệ trực tiếp đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn nhanh chóng nhất!

Hình thức thế chấp tài sản

 

Anh Đỗ Huân (Quảng Ngãi) có câu hỏi:“Gần đây, do gặp khó khăn về mặt tài chính nên tôi đã hỏi vay tiền của một đồng nghiệp cũ. Người này yêu cầu tôi phải thế chấp tài sản của mình thì mới có thể cho tôi vay tiền. Vì vậy, tôi đã thế chấp chiếc ô tô mà mình đang sử dụng cho người này. Tuy nhiên, tôi không biết về hình thức của việc thế chấp tài sản. Vậy, xin hỏi, thế chấp tài sản được thực hiện dưới hình thức nào? Mong nhận được sự giải đáp của Luật sư. Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Hình thức hợp đồng thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật? Liên hệ 1900.6174

 

Phần trả lời của Luật sư!

Xin chào anh Huân! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với chúng tôi! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của anh, chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:

Giao dịch đảm bảo cũng là một trong những giao dịch dân sự, vì vậy, hình thức xác lập giao dịch đảm bảo có thể được lập bằng lời nói, văn bản, văn bản có công chứng.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc thế chấp tài sản cần phải được lập thành văn bản, có thể lập thành một văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp việc thế chấp được ghi trong hợp đồng chính thì các điều khoản về thế chấp là các điều khoản cấu thành của hợp đồng chính. Trong trường hợp việc thế chấp tài sản được xác lập bằng văn bản riêng thì khi đó, văn bản thế chấp tài sản được coi là một hợp đồng phụ bên cạnh hợp đồng chính, hiệu lực của hợp đồng phụ phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính. Vì vậy, nội dung của văn bản thế chấp tài sản được lập riêng cần phải phù hợp với hợp đồng chính.

Văn bản thế chấp tài sản phải công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy định hoặc giữa các bên có thỏa thuận. Việc công chứng, chứng thực văn bản thế chấp sẽ bảo đảm an toàn về mặt pháp lý của các giao dịch. Mặt khác, Nhà nước cần quản lý những giao dịch liên quan tới bất động sản, cho nên, khi thế chấp bất động sản thì bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.

Như vậy, trong trường hợp của anh, khi xác lập biện pháp thế chấp tài sản thì anh có thể ghi trong hợp đồng vay tài sản hoặc cũng có thể lập thành văn bản riêng và thế chấp xe ô tô là động sản thì không cần phải công chứng, chứng thực.

Mọi thắc mắc về hình thức thế chấp tài sản theo quy định hiện hành, vui lòng để lại câu hỏi qua email của Tổng Đài Pháp Luật hoặc liên hệ trực tiếp đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn nhanh chóng nhất!

Đặc điểm của thế chấp tài sản

 

Chị Phương Nhi (Bắc Ninh) có câu hỏi:“Xin chào Luật sư, tôi có một thắc mắc muốn được Luật sư giải đáp như sau:

Tôi chuẩn bị cho một người quen vay một khoản tiền khá lớn, vì vậy mà tôi cần được đảm bảo là họ sẽ trả nợ nên tôi đã yêu cầu họ phải xác lập một giao dịch đảm bảo với tôi. Vì thế, họ đồng ý thế chấp quyền sử dụng đất cho tôi. Để có thể hiểu rõ về biện pháp thế chấp tài sản, xin hỏi rằng thế chấp tài sản là gì? Thế chấp tài sản có đặc điểm gì? Tôi xin cảm ơn và mong nhận được sự giải đáp từ Luật sư!”

 

>> Thế chấp tài sản có đặc điểm gì? Liên hệ ngay 1900.6174

 

Phần trả lời của Luật sư!

Xin chào chị Nhi! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với chúng tôi! Đối với vấn đề của chị, chúng tôi đã phân tích và xin đưa ra câu trả lời như sau:

Trước hết, thế chấp tài sản là việc mà một bên dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện cho nghĩa vụ dân sự đối với bên có quyền và không chuyển giao tài sản thế chấp đó cho bên nhận thế chấp. Thế chấp tài sản được quy định từ điều 317 đến điều 327 Bộ luật dân sự 2015.

Thế chấp tài sản có các đặc điểm cụ thể sau đây:

Trong biện pháp thế chấp tài sản thì không có sự chuyển giao về tài sản được dùng để thế chấp mà chỉ chuyển giao cho ngân hàng toàn bộ những giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu của bên thế chấp về tài sản đó (trong trường hợp bên nhận thế chấp là ngân hàng). Trong thời gian thế chấp tài sản, bên thế chấp vẫn có quyền sử dụng tài sản thế chấp đó.

Tài sản được sử dụng để thế chấp chủ yếu là bất động sản hoặc những phương tiện giao thông cơ giới hoặc những mặt hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh…

Trong trường hợp tài sản dùng để thế chấp là toàn bộ bất động sản hoặc là động sản có vật phụ thì khi đó, vật phụ của bất động sản hoặc động sản đó cũng thuộc về tài sản thế chấp.

Trong trường hợp thế chấp một phần của bất động sản hoặc động sản, có vật phụ kèm theo động sản hoặc bất động sản thì vật phụ thuộc tài sản được dùng để thế chấp, trừ trường hợp giữa các bên có thỏa thuận khác.

Tài sản được sử dụng để thế chấp có thể là tài sản hiện tại hoặc là tài sản được hình thành trong tương lai.

Việc thế chấp quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất được quy định tại Bộ luật dân sự, Luật đất đai và những quy định pháp luật khác có liên quan.

Tài sản được dùng để thế chấp do bên thế chấp giữ, giữa các bên trong quan hệ đảm bảo có thể thực hiện thỏa thuận giao tài sản thế chấp cho người thứ ba giữ.

Mọi thắc mắc về đặc điểm của biện pháp thế chấp tài sản theo quy định hiện hành, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn trực tiếp!

doi-tuong-cua-the-chap-tai-san

 

Đối tượng của thế chấp tài sản

 

Chị Hồng Hạnh (Ninh Thuận) có câu hỏi:“Tôi có một căn chung cư cho thuê và có một vị khách tới thuê căn chung cư đó trong 2 năm nhưng lại không đủ tiền đặt tiền cọc. Tôi đã yêu cầu người này phải thế chấp tài sản cho tôi thì tôi mới đồng ý cho thuê. Vì vậy, người này thế chấp cho tôi chiếc ô tô mà người này đang sử dụng. Tuy nhiên, tôi không rõ chiếc ô tô này liệu có thể được đem ra thế chấp hay không. Vậy, xin hỏi rằng đối tượng của thế chấp tài sản là những gì? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Đối tượng của thế chấp tài sản là gì? Liên hệ ngay 1900.6174

 

Phần trả lời của Luật sư!

Xin chào chị Hạnh! Tổng Đài Pháp Luật cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến với chúng tôi! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của chị, chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:

Theo quy định tại điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Như vậy, tài sản thế chấp có thể là vật, giấy tờ có giá, quyền tài sản, có thể là tài sản hiện có hoặc là tài sản hình thành trong tương lai. Tài sản thế chấp còn có thể là tài sản đang cho thuê, cho mượn.

Tuỳ vào từng trường hợp, các bên trong giao dịch đảm bảo có thể thỏa thuận sử dụng toàn bộ hoặc một phần của tài sản để thế chấp. Trong trường hợp người có nghĩa vụ dùng toàn bộ tài sản là bất động sản để thế chấp thì những vật phụ của bất động sản đó cũng là tài sản thế chấp. Trong trường hợp bên thế chấp chỉ thế chấp một phần của bất động sản, động sản có vật phụ thì những vật phụ của tài sản thế chấp đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp giữa các bên có thoả thuận khác.

Trường hợp đối tượng thế chấp là một loại tài sản được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm đó cũng thuộc tài sản thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thế chấp sẽ chỉ thuộc tài sản thế chấp khi giữa các bên có thỏa thuận hoặc trong những trường hợp pháp luật có quy định khác.

Bên cạnh đó, tài sản thế chấp cũng cần đáp ứng được những quy định của pháp luật về tài sản đảm bảo theo quy định tại điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Tài sản được dùng để bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ những trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.

Tài sản được dùng để bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng cần phải xác định được.

Tài sản được dùng để bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc có thể là tài sản hình thành trong tương lai.

Giá trị của tài sản bảo đảm có thể có giá trị lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.

Trong trường hợp của chị, chiếc ô tô của vị khách kia có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp trong trường hợp chiếc xe đó thuộc quyền sở hữu của chính vị khách đó.

Mọi thắc mắc đối tượng của thế chấp tài sản theo quy định hiện hành, vui lòng để lại câu hỏi qua email của Tổng Đài Pháp Luật hoặc liên hệ trực tiếp đường dây nóng 1900.6174 để được giải đáp kịp thời!

Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong thế chấp tài sản?

 

Anh Tuấn Kiệt (Điện Biên) có câu hỏi:“Do nhu cầu sử dụng mặt hàng trà thảo dược trên thị trường đang lên cao, tôi đã nhập một lô hàng lớn từ phía đại lý để bán. Tuy nhiên, tôi lại chưa có đủ vốn để trả tiền hàng nên chủ đại lý đã yêu cầu tôi thế chấp tài sản cho ông ấy. Chính vì vậy mà tôi đã thế chấp cho ông ấy quyền sử dụng đất của tôi. Vậy, tôi muốn hỏi trong quan hệ bảo đảm này, bên thế chấp là tôi có những quyền và nghĩa vụ gì? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật? Liên hệ ngay 1900.6174

 

Phần trả lời của Luật sư!

Xin chào anh Linh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi! Đối với vấn đề mà anh gặp phải, chúng tôi đã nghiên cứu câu hỏi của anh và xin đưa ra phản hồi như sau:

Quyền của bên thế chấp

Quyền của bên thế chấp được quy định tại điều 321 Bộ Luật dân sự 2015 như sau:

  Có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản thế chấp, trừ những trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng được thỏa thuận là tài sản thế chấp.

Đầu tư để làm gia tăng giá trị của tài sản được sử dụng để thế chấp.

  Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và những giấy tờ liên quan tới tài sản thế chấp mà bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp đã chấm dứt hoặc được thay thế bởi biện pháp bảo đảm khác.

Có quyền bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, trong trường hợp mà tài sản thế chấp đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh.

Trong trường hợp đó, quyền yêu cầu bên mua tài sản thanh toán tiền, số tiền thu được và tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi với tài sản thế chấp trở thành tài sản thế chấp.

Trong trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp có quyền được quyền thay thế hàng hóa trong kho, tuy nhiên, phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho phải đúng như thỏa thuận.

Được thực hiện các giao dịch như bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp mà không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, trong trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật.

  Được quyền cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng cần phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đó đang được dùng để thế chấp và cũng phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết về việc cho mượn, cho thuê tài sản thế chấp.

Nghĩa vụ của bên thế chấp

Nghĩa vụ của bên thế chấp được quy định tại điều 320 Bộ Luật dân sự 2015 như sau:

  Giao những giấy tờ liên quan tới tài sản thế chấp trong trường hợp giữa các bên có thỏa thuận, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác.

  Giữ gìn, bảo quản tài sản thế chấp.

  Áp dụng những biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng của tài sản thế chấp trong trường hợp việc khai thác đó có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp.

  Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một khoảng thời gian hợp lý, bên thế chấp cần phải sửa chữa hoặc thay thế tài sản thế chấp đó bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp giữa các bên có thỏa thuận khác.

  Cung cấp, thông báo thông tin về thực trạng của tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp được biết.

  Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý tài sản thế chấp khi thuộc một trong những trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015.

Thông báo cho bên nhận thế chấp được biết về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp (nếu có); trường hợp bên thế chấp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy bỏ hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bên thế chấp bồi thường thiệt hại hoặc tiếp tục duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.

Không được thực hiện các giao dịch như bán, trao đổi, thay thế, tặng cho tài sản thế chấp, trừ những trường hợp được quy định tại khoản 4, 5 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015.

Mọi thắc mắc về quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản theo quy định hiện hành, hãy liên hệ đến hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn nhanh chóng nhất!

 

quyen-va-nghia-vu-cua-ben-nhan-the-chap-trong-the-chap-tai-san

 

Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp trong thế chấp tài sản?

 

Anh Hoàng Tùng (Rạch Giá) có câu hỏi:“Tôi có cho một người bạn vay tiền và để đảm bảo rằng người này sẽ trả tiền cho tôi cũng như khoản vay của tôi sẽ không mất đi, tôi yêu cầu người này phải thế chấp tài sản của người này cho tôi. Vì vậy mà người này thế chấp cho tôi chiếc xe máy của mình. Vậy, xin hỏi tôi, bên nhận thế chấp trong quan hệ thế chấp tài sản có quyền và nghĩa vụ gì theo quy định của pháp luật? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp trong thế chấp tài sản như thế nào? Liên hệ ngay 1900.6174

 

Phần trả lời của Luật sư!

Xin chào anh Tùng! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với Tổng Đài Pháp Luật! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của anh, chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:

Quyền của bên nhận thế chấp tài sản

Quyền của bên nhận thế chấp được quy định tại điều 323 Bộ Luật dân sự 2015 như sau:

Được xem xét, kiểm tra trực tiếp đối với tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hay gây khó khăn tới việc hình thành, sử dụng hay khai thác tài sản thế chấp.

Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp, thông báo thông tin về thực trạng của tài sản thế chấp.

Yêu cầu bên thế chấp tài sản áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản thế chấp, giá trị tài sản thế chấp trong trường hợp có nguy cơ làm mất đi giá trị hoặc làm giảm sút giá trị của tài sản thế chấp đó do việc khai thác, sử dụng.

Có quyền thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.

Yêu cầu bên thế chấp tài sản hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao lại tài sản đó cho mình để tiến hành xử lý tài sản khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ được đảm bảo.

Giữ những giấy tờ liên quan tới tài sản thế chấp trong trường hợp giữa các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc những trường hợp được quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015.

 

Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản

 

Bên nhận thế chấp có các nghĩa vụ quy định tại điều 322 Bộ Luật dân sự 2015 như sau:

Trả những giấy tờ cho bên thế chấp sau khi đã chấm dứt thế chấp đối với trường hợp giữa các bên có thỏa thuận về việc bên nhận thế chấp giữ những giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.

Thực hiện thủ tục về xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là những quy định về quyền và nghĩa vụ của anh trong thế chấp tài sản. Mọi thắc mắc về quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản theo quy định hiện hành, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn nhanh chóng nhất!

Quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp

 

Chị Phương Hằng (Cà Mau) có câu hỏi:“Hai người bạn của tôi có xác lập với nhau một giao dịch đảm bảo, theo đó, một bên thế chấp cho bên kia một số lượng lớn máy giặt để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ đối với bên còn lại. Hai người này có yêu cầu tôi là người thứ ba giữ tài sản thế chấp và tôi đã đồng ý. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật? Liên hệ ngay 1900.6174

 

Phần trả lời của Luật sư!

Xin chào chị Hằng! Cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi của chị, chúng tôi xin xem xét và xin đưa ra câu trả lời như sau:

Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp được quy định tại khoản 1 Điều 324 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

 Được quyền khai thác công dụng của tài sản thế chấp trong trường hợp có thỏa thuận;

Được trả thù lao và chi phí liên quan đến việc bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp giữa các bên có thỏa thuận khác. Bên cạnh các quyền, người thứ ba giữ tài sản thế chấp cũng có các nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 324 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

+ Có nghĩa vụ phái bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; trong trường hợp người thứ ba giữ tài sản thế chấp làm mất tài sản thế chấp, làm mất đi giá trị hoặc làm giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại;

+ Không được tiếp tục việc khai thác công dụng của tài sản thế chấp nếu việc tiếp tục khai thác đó có nguy cơ làm mất đi giá trị hoặc giảm sút đi giá trị của tài sản thế chấp;

+ Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Mọi thắc mắc về quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp theo quy định hiện hành, hãy liên hệ ngay đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn trực tiếp!

 

Một số câu hỏi thường gặp về thế chấp tài sản

Tài sản có thể dùng thế chấp cho nhiều nghĩa vụ không?

 

Anh Đăng Tuấn (Hà Nam) có câu hỏi:“Do gặp khó khăn về tài chính nên tôi có hỏi vay tiền ở nhiều nơi, nơi nào cũng yêu cầu tôi phải thế chấp tài sản của mình, tuy nhiên, tôi lại không có nhiều tài sản để thế chấp, chỉ còn mảnh đất hiện tại đang sinh sống. Vậy, xin hỏi, Tài sản có thể dùng thế chấp cho nhiều nghĩa vụ không? Tôi có thể sử dụng mảnh đất đó để thế chấp ở nhiều nơi không? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Tài sản có thể dùng thế chấp cho nhiều nghĩa vụ không? Gọi ngay 1900.6174

 

Phần trả lời của Luật sư!

Xin chào anh Tuấn! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với chúng tôi! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của anh, chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:

Việc một tài sản dùng để đảm bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ được quy định tại Điều 296 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Một tài sản có thể được sử dụng để bảo đảm thực hiện cho nhiều nghĩa vụ, nếu tài sản đó có giá trị tại thời điểm mà bên thế chấp thực hiện việc xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị những nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp giữa các bên có sự thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Trong trường hợp mà một tài sản đã được sử dụng để bảo đảm để thực hiện cho nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm sẽ phải có nghĩa vụ thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc mà tài sản bảo đảm đó đang được sử dụng để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ khác.

Trong trường hợp phải xử lý tài sản đảm bảo để thực hiện cho một nghĩa vụ đến hạn thì những nghĩa vụ khác tuy chưa đến thời hạn đều sẽ được coi là đã đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm tài sản đó đều sẽ được tham gia xử lý tài sản đảm bảo. Bên nhận bảo đảm đã tiến hành thông báo về việc xử lý tài sản đảm bảo sẽ có trách nhiệm về việc xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm thì sẽ không có thỏa thuận nào khác.

Như vậy, pháp luật hiện hành không hạn chế về việc sử dụng một tài sản để bảo đảm thực hiện cho nhiều nghĩa vụ khác nhau. Tuy nhiên, bên bảo đảm sẽ phải có trách nhiệm thông báo cho các bên nhận bảo đảm biết về việc mình sử dụng một tài sản để bảo đảm thực hiện cho nhiều nghĩa vụ dân sự.

Trong trường hợp bên bảo đảm không thông báo cho bên nhận đảm bảo thì bên nhận bảo đảm sẽ có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo đảm với bên đảm bảo và yêu cầu bên đảm bảo thực hiện việc bồi thường thiệt hại. Ngoài ra, mỗi lần thực hiện việc bảo đảm sẽ phải được lập thành văn bản.

Trong trường hợp của anh, nếu như tài sản mà anh sử dụng để thế chấp có giá trị lớn hơn tổng giá trị của các nghĩa vụ phải đảm bảo và được bên nhận thế chấp đồng ý thì anh hoàn toàn có thể sử dụng tài sản này để thế chấp đảm bảo thực hiện cho nhiều nghĩa vụ khác nhau.

Mọi thắc mắc về tài sản thế chấp theo quy định hiện hành, anh vui lòng liên hệ trực tiếp qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ kịp thời!

Cá nhân có thể nhận thế chấp sổ đỏ được không?

 

Chị Phương Thúy (Gia Lai) có câu hỏi:“Tôi có cho một đồng nghiệp cũ vay một khoản tiền lớn. Để chắc chắn rằng người này sẽ trả tiền cho tôi, tôi đã yêu cầu người này phải thế chấp tài sản của người này cho mình và người này đồng ý thế chấp cho tôi sổ đỏ của mình. Vì tôi chỉ thấy người ta thế chấp sổ đỏ cho ngân hàng chứ chưa nhận thế chấp sổ đỏ bao giờ nên tôi không chắc là mình có được nhận thế chấp sổ đỏ không. Vậy, xin hỏi rằng cá nhân có thể nhận thế chấp sổ đỏ được không? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Cá nhân có thể nhận thế chấp sổ đỏ được không? Liên hệ 1900.6174

 

Phần trả lời của Luật sư!

Xin chào chị Thúy! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến cho chúng tôi! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của chị, chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất cần phải đáp ứng những điều kiện sau đây:

Bên nhận thế chấp phải là các tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân phải là công dân Việt Nam có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

Việc nhận thế chấp tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ sẽ không vi phạm vào điều cấm của Bộ luật Dân sự và những luật khác liên quan, không trái với đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án, về đầu tư, xây dựng, cho thuê, thuê khoán, dịch vụ hay những giao dịch khác;

Như vậy, với quy định trên thì bất kỳ cá nhân nào có quốc tịch Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự đều có thể nhận thế chấp là quyền về sử dụng đất do cá nhân hoặc hộ gia đình đang sử dụng đất cùng với tài sản gắn liền với đất. Nếu việc nhận thế chấp tài sản để vay mượn tài sản (có trả lãi) thì việc tính lãi suất của tài sản vay hay lãi trả chậm sẽ được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành.

Trong trường hợp của chị, chị hoàn toàn có thể nhận thế chấp sổ đỏ của người đồng nghiệp đó để đảm bảo cho số tiền mà chị cho người này vay. Mọi thắc mắc về nhận tài sản thế chấp theo quy định hiện hành, chị vui lòng liên hệ trực tiếp đường dây nóng 1900.6174 để luật sư giải đáp kịp thời!

Bài viết trên đây là câu trả lời cho những vấn đề xung quanh thế chấp tài sản. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp phần nào những thông tin hữu ích cho các bạn để có thể bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất. Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào cần được chúng tôi giải đáp, hãy nhấc máy và gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật số hotline 1900.6174 để được nhanh chóng tư vấn và hỗ trợ!