Quyền sử dụng đất là gì? Thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất?

Quyền sử dụng đất thuộc về ai là vấn đề được quan tâm hàng đầu khi bắt đầu mỗi giao dịch đất đai. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất như thế nào? Thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất ra sao? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho bạn một số câu hỏi liên quan. Ngoài ra, khi bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề tranh chấp đất đai và các vấn đề liên quan muốn nhận được sự tư vấn luật đất đai, hãy gọi đến Tổng đài pháp luật 1900.6174 để được các luật sư hỗ trợ tư vấn miễn phí.

>> Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

quyền sử dụng đất

Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – Gọi ngay 1900.6174

Quyền sử dụng đất là gì?

>> Tư vấn quyền sử dụng đất nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Quy định của pháp luật về quyền sử dụng đất

 

Chị V.A ( Vĩnh Phúc) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn giải đáp giúp. Tôi có một mảnh đất ở quê. Do đi làm ăn xa nên tôi không quan tâm lắm đến việc chăm chút cho mảnh đất và bỏ không nó. Sau 2 năm đi xa, khi tôi trở về thì nhận được tin hàng xóm nhà tôi tùy tiện lấn chiếm, nuôi gia cầm ở 1 phần của mảnh đất đó.

Chúng tôi có tranh luận cãi vã nhưng gia đình họ vẫn một mực cho rằng phần đất đó là của tổ tiên bên đó truyền lại, gia đình tôi ngày xưa lấn chiếm nên giờ họ đòi lại. Vậy tôi phải làm gì thưa luật sư?

 

>> Quy định mới nhất về quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Với trường hợp của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Pháp luật quy định về quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất có quyền:

1) Quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât;

2) Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

3) Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

4) Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;

5) Được Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;

6) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất… theo quy định của pháp luật về đất đai.

Như vậy, nếu bạn đưa ra được minh chứng mảnh đất đó thuộc về bạn kèm theo diện tích như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mảnh đất đó thuộc về bạn và bạn hoàn toàn có quyền khiếu nại, khởi kiện hàng xóm nhà bạn đã xâm phạm quyền sử dụng đất của bạn.

 

quyền sử dụng đất là gì

Quy định mới nhất của pháp luật về quyền sử dụng đất – Gọi ngay 1900.6174

Điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất là gì?

 

Anh T.L (Thái Bình) có câu hỏi:

Chào luật sư, gia đình tôi hiện đang khó khăn về tài chính do chồng tôi cờ bạc nợ nần, tôi muốn thế chấp căn nhà chúng tôi đang ở cho ngân hàng để vay tiền. Vậy việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất là thế nào? Xin cảm ơn luật sư!

>>Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai, gọi ngay 19006174

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Điều kiện thế chấp QSDĐ là cơ sở pháp lý cho phép tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được dùng QSDĐ làm tài sản bảo đảm để vay tiền của mọi tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, cần phân biệt những trường hợp cụ thể được dùng QSDĐ hoặc tài sản đầu tư trên đất để thế chấp vay tiền của các tổ chức tín dụng. Nếu tổ chức kinh tế được giao đất có thu tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng không phải đất thuê, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho Nhà nước thì được dùng QSDĐ thế chấp để vay vốn của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam. Các trường hợp thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc được giao đất không thu tiền sử dụng đất thì chỉ được phép dùng tài sản đầu tư trên đất để thế chấp vay tiền của mọi tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.

Thực tế, thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất thường khá phức tạp và có thể xảy ra nhiều rủi ro, vì vậy, việc sử dụng luật sư riêng đối với mỗi cá nhân là một trong những giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất, hạn chế những rủi ro và ngăn chặn nguy cơ pháp lý có thể xảy ra đối với cá nhân. Hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được kết nối trực tiếp với Luật sư hỗ trợ pháp lý hiệu quả nhất cho riêng trường hợp của bạn.

Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất là gì?

Chị T.P gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật nhờ tư vấn:

Chào luật sư, tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giải đáp. Tôi chuẩn bị bán cho chị A một mảnh đất thổ cư 58m2. Chị ấy yêu cầu có hợp đồng chuyển đổi QSDĐ, tôi chỉ là nông dân quanh năm làm ruộng nên không hiểu lắm về cái này. Mong luật sư giải đáp giúp tôi với ạ!

>>Tư vấn thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai, gọi ngay 19006174

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Chúng tôi xin được trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất là một loại hợp đồng dân sự, theo đó các bên trong hợp đồng chuyển giao đất và chuyển QSDĐ cho nhau theo các điều kiện, nội dung, hình thức về chuyển quyền sử dụng đất được quy định trong Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đãi nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở được chuyển đổi QSDĐ cho nhau khi có đủ các điều kiện sau: thuận tiện cho sản xuất và đời sống; sau khi chuyển đổi QSDĐ phải sử dụng đất đó đúng mục đích, đúng thời hạn, trong hạn mức đối với từng loại đất; trong thời hạn sử dụng đất được quy định khi Nhà nước giao đất.

Hợp đồng chuyển đổi QSDĐ phải được lập thành văn bản. Việc chuyển đổi QSDĐ phải làm thủ tục và đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trong quá trình thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất, bạn còn có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc nào, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn luật dân sự miễn phí.

thế chấp quyền sử dụng đất

Tổng đài pháp luật trực tuyến – Gọi ngay 19006174

Điều kiện triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Anh T.P gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật:

Chào luật sư, tôi vừa được Tòa án xử thắng kiện trong vụ tranh chấp đất đai. Mảnh đất đó tôi được hưởng 50% diện tích. Toàn bộ mảnh đất hiện đang đứng tên anh rể tôi. Vậy tôi có được cấp giấy chứng nhận QSDĐ hay không? Xin luật sư giải đáp giúp tôi.

>>Tư vấn đòi lại quyền sử dụng đất, gọi ngay 19006174

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Điều kiện triển khai cấp giấy chứng nhận QSDĐ là điều kiện về con người và tài liệu địa chính để tiến hành việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ ở một địa phương nhất định.

Theo quy định tại điều 99 Luật đất đai 2013. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

“a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”.

Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển QSDĐ có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển QSDĐ theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên, Tòa đã xử bạn được hưởng 50% diện tích đất thì bạn có quyền đứng tên với 50% diện tích đất mà bạn được nhận. Tuy nhiên mảnh đất đó vẫn đứng tên anh rể bạn nên hai bên cần làm thủ tục tách thửa rồi bạn mới có thể nhận giấy chứng nhận QSDĐ được và bạn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với phần đất mà bạn đứng tên.

Về nghĩa vụ tài chính:

Khoản 6, Điều 20, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có quy định: “Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật“.

Như vậy, bạn sẽ phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nghĩa vụ tài chính này sẽ bao gồm:

– Lệ phí trước bạ

– Lệ phí địa chính

– Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính

– Tiền công nhận quyền sử dụng đất

Trên đây là phần giải đáp của luật sư Tổng đài pháp luật. Nếu còn vướng mắc hay câu hỏi gì, hãy gọi cho chúng tôi theo số 19006174 để được tư vấn trực tuyến nhanh chóng.

đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất

Tổng đài pháp luật trực tuyến – Gọi ngay 19006174

Điều kiện chuyển đổi QSDĐ là gì?

Chị P.A gửi câu hỏi đến Tổng đài nhờ tư vấn:

Chào luật sư, tôi có mảnh đất thổ cư 54m2 ở Bắc Giang muốn sang tên cho con nuôi nhưng có thắc mắc muốn hỏi luật sư trong quá trình tôi giao dịch chuyển đổi quyền sử dụng đất. Luật sư có thể giải thích cho tôi điều kiện chuyển đổi QSDĐ là gì không ạ? Xin cảm ơn luật sư!

>>Luật sư tư vấn mua bán đất đai hợp pháp, gọi ngay 19006174

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Chúng tôi xin được trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Điều kiện chuyển đổi QSDĐ là điều kiện pháp lý cho phép hộ gia đình, cá nhân có QSDĐ nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở thoả thuận đổi đất cho nhau để tổ chức lại sản xuất hoặc thuận tiện cho sản xuất và đời sống.

Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định trong Luật đất đai những năm trước cho phép hộ gia đình, cá nhân được chuyển đổi QSDĐ trong thời hạn giao đất. Điều kiện chuyển đổi QSDĐ được đề cập chi tiết trong Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở được chuyển đổi QSDĐ cho nhau khi có đủ các điều kiện sau đây:

1) Thuận tiện cho sản xuất và đời sống;

2) Sau khi chuyển đổi quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đó đúng mục đích, đúng thời hạn được quy định khi Nhà nước giao đất.

Tuy nhiên, kể từ khi Luật đất đai những năm trước được ban hành, điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất đã được sửa đổi, theo đó, hộ gia đình, cá nhân được chuyển đổi QSDĐ với hộ gia đình, cá nhân khác khi có một trong các điều kiện sau:

1) Đất nông nghiệp đang sử dụng theo hình thức không phải là đất thuê trong cùng một xã, phường, thị trấn;

2) Đất được Nhà nước cho thuê trước ngày 01.7.2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm nay chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng;

3) Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng.

Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị mất

Anh T.V.H gửi câu hỏi đến Tổng đài nhờ tư vấn về việc mất giấy chứng nhận QSDĐ:

Chào luật sư, tôi có mảnh đất ở quê do tôi đứng tên. Hiện nay tôi muốn bán mảnh đất đó nhưng tôi không thể tìm thấy giấy chứng nhận QSDĐ. Tôi đã cố gắng lục lọi tìm kiếm rất kỹ rồi mà không ra. Vậy tôi có thể xin cấp lại giấy chứng nhận QSDĐ được không? Thủ tục như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi.

>>Tư vấn chuyển nhượng đất đai hợp pháp, gọi ngay 19006174

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Với trường hợp của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Về thủ tục mất giấy tờ, bạn phải khai báo đến UBND cấp xã, phường nơi có đất về việc bị mất giấy chứng nhận QSDĐ. Đồng thời, bạn phải làm đơn trình bày lý do mất tại trụ sở công an xã/phường nơi bạn rơi mất giấy xác nhận và yêu cầu được xác nhận mất giấy chứng nhận quyền sử dụng mất.

Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017), sau khi nhận được khai báo của người mất, UBND nhận xã/ phường nơi có đất bị mất giấy chứng nhận có trách nhiệm niêm yết thông báo công khai việc mất giấy chứng nhận tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã, phường trong thời hạn 30 ngày.

Sau thời hạn niêm yết, nếu không tìm lại được giấy chứng nhận thì bạn lập một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng, nộp đến văn phòng đăng ký đất đai thuộc sở tài nguyên và môi trường.

Thành phần hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).

– Đơn trình bày về việc mất giấy chứng nhận QSDĐ có chứng nhận của công an cấp xã, phường nơi mất.

– Giấy xác nhận của UBND xã/ phường về việc đã niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã/ phường.

Việc cấp lại giấy chứng nhận QSDĐ được thực hiện không quá 10 ngày.

Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 1900.6174

Quyền sử dụng đất và những vấn đề xoay quanh nó luôn là chủ đề được rất nhiều người thắc mắc và đặt câu hỏi. Mọi vướng mắc liên quan đến QSDĐ, tranh chấp đất đai, thế chấp quyền sử dụng đất,… vui lòng liên hệ 19006174 để được đội ngũ luật sư có kinh nghiệm lâu năm, thấu hiểu khách hàng tư vấn trực tuyến qua điện thoại một cách nhanh nhất.

Gọi ngay 19006174 để được tư vấn trực tiếp từ Luật sư tư vấn phân chia, tranh chấp, khởi kiện lấn chiếm đất đai,… nhanh chóng và hiệu quả nhất