Mẫu đơn tranh chấp đất đai – Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp mới nhất 2022

Mẫu đơn tranh chấp đất đai mới nhất viết thế nào? Cách viết đơn đề nghị, yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi tòa án, UBND xã đúng quy định pháp luật. Tranh chấp đất đai vốn là vấn đề pháp lý phức tạp, nếu không nắm rõ có thể sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy không đáng có sau này. Chính vì thế, những vụ việc tranh chấp thế này rất cần sự tư vấn từ phía luật sư đất đai có kinh nghiệm chuyên môn cao. Để liên hệ với luật sư, hãy gọi đến 1900.6174 để có thể nhận được sự tư vấn nhanh chóng, giải quyết mọi vấn đề mang tính pháp lý.

>>Hướng dẫn viết mẫu đơn tranh chấp đất đai – Gọi ngay 1900.6174

mẫu đơn tranh chấp đất đai

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Download (DOCX, 20KB)

Mẫu đơn tranh chấp đất đai mới nhất

 

Chị N.V (Nam Định) có gửi câu hỏi

Chào luật sư, tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư giải đáp. Gia đình tôi và nhà hàng xóm có xảy ra tranh chấp mảnh đất vườn 40m2. Sự việc tranh chấp xuất phát từ việc cán bộ địa chính đi đo và phân chia lại đất của cả thôn. Trước đây mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của ông bà tôi và truyền lại cho con cháu.

Bây giờ đo đạc lại, nhà bên đó cứ khăng khăng cho rằng đất đó thuộc về họ và còn nganh nhiên chăn nuôi gà trên mảnh đất đó. Tôi muốn làm đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai nhưng bản thân tôi quanh năm làm ruộng, không rành về pháp luật. Tôi sợ mình làm có sai sót ở đâu thì sau này bị liên lụy pháp luật. Luật sư có thể cho tôi xin mẫu đơn tranh chấp đất đai chuẩn nhất không? Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

>> Hướng dẫn viết mẫu đơn tranh chấp đất đai nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn, chúng tôi xin gửi đến bạn mẫu đơn tranh chấp đất đai của tòa án mới nhất và đúng quy định của pháp luật để bạn có thể tham khảo.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

….., ngày…tháng…năm 20..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn)………………………

Họ và tên tôi là: ………………………………. ………………………………

Sinh năm: ………………………………………………………………………

CMT số (thẻ căn cước số): …………………………………………………

Ngày cấp:…………………………………..nơi cấp:…………………………

Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………

Nơi ở:……………………………………………………………………………

Tôi viết đơn này đề nghị quý cơ quan giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai giữa gia đình tôi với gia đình của ông (bà): ……………………..

Nơi ở: ………………………………………………………………………………………………..

Nội dung vụ việc tranh chấp đất đai như sau:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

Cho đến nay, chúng tôi vẫn không thể hòa giải được với nhau để giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai đã được nêu bên trên. Vì vậy, gia đình tôi làm đơn này đề nghị Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn) …………. tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai giữa hai bên gia đình chúng tôi đối với thửa đất số…. ……Loại đất………………………hạng đất…………………….. địa chỉ …………….

Yêu cầu cụ thể:

+ Yêu cầu cơ quan thẩm quyền tiến hành đo đạc lại diện tích và ranh giới thửa đất.

+ Lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai giữa hai bên gia đình chúng tôi.

Kính mong cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn đề nghị và giải quyết sớm cho tôi.

Tôi xin cảm ơn!

Tài liệu có gửi kèm theo:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– …………………………………………

NGƯỜI LÀM ĐƠN ĐỀ NGHỊ

 (ký và ghi họ tên)

 

Trên đây là mẫu đơn tranh chấp đất đai mới nhất đúng quy định của pháp luật mà tổng đài pháp luật gửi đến bạn. Nếu còn sai sót, vướng mắc gì cần giải đáp, hãy gọi đến 1900.6174 để được hỗ trợ và tư vấn luật dân sự nhanh nhất.

Cách viết mẫu đơn tranh chấp đất đai

 

Anh K.N ( Khánh Hòa) gửi câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư giải đáp. Bố tôi khi còn sống đã hứa cho anh cả nhà tôi mảnh đất 64m2 mặt đường nhưng lúc đó ông chỉ nói với anh tôi chứ không có ai làm chứng. Đến lúc bố tôi chết không để lại di chúc, anh em trong nhà đòi chia tài sản đều theo pháp luật. Anh tôi nổi cáu lên đòi mảnh đất đó thuộc về anh.

Chúng tôi cố giải thích rằng bố chết không để lại di chúc thì tài sản phải được chia theo pháp luật nhưng anh ấy không nghe và cố tình dựng một cái lều nhỏ trên mảnh đất đó để giữ đất.

Mảnh đất đó vẫn đứng tên bố tôi. Nay tôi và anh em còn lại trong nhà muốn làm đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai. Tôi đã tham khảo được mẫu đơn tranh chấp đất đai trên mạng nhưng chưa biết nên điền thông tin gì vào đó để đúng với quy định pháp luật. Mong luật sư hướng dẫn tôi.

 

>>Cách viết mẫu đơn tranh chấp đất đai nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến tổng đài. Chúng tôi xin hướng dẫn bạn cách điền thông tin vào mẫu đơn tranh chấp đất đai như sau:

– Kính gửi: Ủy ban nhân dân + tên xã, phường, thị trấn nơi có đất xảy ra tranh chấp.

– Trình bày sự việc: Bạn cần thuật lại sự việc tranh chấp đất đai giữa các bên tranh chấp theo trình tự thời gian, sự việc nào xảy ra trước, sự việc nào xảy ra sau, nêu rõ những hành vi mang tính chất lấn chiếm, hành vi dẫn tới tranh chấp nếu có. Sự việc đó đã tự hòa giải hay thông qua hòa giải viên tại cơ sở hay chưa.

– Nêu yêu cầu giải quyết: Tùy thuộc vào loại tranh chấp mà người làm đơn yêu cầu giải quyết tương ứng. Trên thực tế đều yêu cầu tổ chức hòa giải để xác định diện tích đất tranh chấp thuộc về ai.

– Tài liệu kèm theo (nếu có): Thường là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp (sổ đỏ, sổ hồng), hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất khác, văn bản ghi nhận ý kiến của người biết rõ về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất.

Tuy nhiên, tài liệu kèm theo này không nhất thiết phải có vì có nhiều trường hợp xảy ra tranh chấp với đất không có giấy tờ, đất chưa được cấp giấy chứng nhận và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Thực tế, hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai thường khá phức tạp và có thể xảy ra nhiều rủi ro, vì vậy, việc sử dụng luật sư riêng đối với mỗi cá nhân là một trong những giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất, hạn chế những rủi ro và ngăn chặn nguy cơ pháp lý có thể xảy ra đối với cá nhân. Hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được kết nối trực tiếp với Luật sư hỗ trợ pháp lý hiệu quả nhất cho riêng trường hợp của bạn.

đơn tranh chấp đất đai

Tổng đài tư vấn luật đất đai – 19006174

Tư vấn tranh chấp đất thổ cư ở nông thôn

 

Anh L.K (Chương Mỹ – Hà Nội) có gửi câu hỏi: 

Chào luật sư, mong luật sư tư vấn luật đất đai giúp tôi trường hợp này. Nhà tôi ở thôn X, huyện Chương Mỹ và nằm sâu trong ngõ nhỏ. Cái ngõ đấy hiện giờ chỉ có mỗi nhà tôi sử dụng. Mấy ngày nay xã có tổ chức đo lại địa chính bản đồ để làm lại sổ đỏ. Trong bản đồ cũ, cái ngõ đó của nhà tôi rất rộng nhưng hiện nay nó bị thu hẹp lại nhiều do hai nhà hàng xóm bên cạnh lấn chiếm để xây nhà.

Khi cán bộ địa chính đo lại, tôi có bảo họ là đo như bản đồ cũ nên có xảy ra cãi nhau với hai nhà bên cạnh. Hai nhà đó lấy lý do là ngày xưa các cụ 3 nhà đi chung ngõ nên ngõ đó thuộc về cả 3 nhà nhưng trong bản đổ cái ngõ đó thuộc về nhà tôi. Tôi có làm đơn để nhưng chưa được giải quyết. Vậy theo pháp luật thì cái ngõ đó thuộc về nhà tôi hay thuộc về cả 3 nhà? Tôi có cần viết mẫu đơn tranh chấp đất đai không? Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

>> Giải quyết tranh chấp đất thổ cư ở nông thôn, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể gửi mẫu đơn tranh chấp đất đai lên Uỷ ban nhân dân xã yêu cầu hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 về hòa giải tranh chấp đất đai:

“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Nếu Uỷ ban nhân dân xã hòa giải không thành, bạn hãy gửi mẫu đơn tranh chấp đất đai đã soạn lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có tranh chấp để yêu cầu giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013:

“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

Theo thông tin mà bạn cung cấp, nhà hàng xóm lấn sang phần đất nhà bạn. Như vậy, bạn có thể tự thỏa thuận với hàng xóm nhà bạn, nếu hòa giải không thành, bạn có quyền gửi mẫu đơn tranh chấp đất đai lên Tòa án nhân dân quận huyện nơi có tranh chấp để được giải quyết.

Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề viết mẫu đơn tranh chấp đất đai, bạn có thể liên hệ đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ tư vấn.

Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế

 

Anh P.Q ( Quảng Bình) có gửi câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có vấn đề muốn nhờ luật sư giải đáp. Nhà tôi có một mảnh đất do ông bà để lại nhưng không viết di chúc nên phần phân chia không bằng nhau. Khi tôi lập gia đình thì anh trai có cho một mảnh đất vườn 67m2, và tôi có cho anh em trong gia đình trồng trọt chung trên đấy.

Năm 2009, tôi có làm bìa đỏ, trước đó có đóng thuế đầy đủ. Đến năm 2015 tôi đập nhà đi xây lại mới biết sổ đỏ bị sai diện tích, đất bị chia thành 2 thửa: 1 thửa đứng tên tôi là đất ở, 1 thửa đứng tên vợ tôi là đất vườn.

Sau đó trong nhà anh em có cãi nhau, và lên xỏi xã thì họ bảo đây là đất công cộng mà không có một giấy tờ hay công văn quyết định gì và họ mời tất cả anh em nhà em họp riêng rồi dựng lên một biên bản họp vô lý đứng tên tôi mà chưa từng đóng thuế.

Về sau khi mọi chuyện vỡ lẽ ra thì họ bảo đây là đất chung. Tất cả chỗ đất đó tôi đều đóng thuế và có giấy chứng nhận của bà con xung quanh và những người sống từ thời bố mẹ còn sống chứng nhận và một bản trích lục bản đồ đứng tên vợ tôi ngoài thành phố đều giữ. Vậy tôi phải làm gì để lấy lại đất cho gia đình, tôi có càn viết mẫu đơn tranh chấp đất đai không ạ? Mong luật sư giúp đỡ tôi.

 

>> Giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến tổng đài. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Bạn được anh trai cấp cho một mảnh đất vườn, bạn cần làm rõ đây có phải là trường hợp anh bạn tặng cho quyền sử dụng mảnh đất bao gồm cả đất giếng đó theo quy định tại Điều 467 Bộ luật Dân sự 2005 quy định :

“Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu. 2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký, nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

Nếu đủ điều kiện như quy định trên thì mảnh đất đó đương nhiên thuộc về bạn.

Theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013:

Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Nếu anh bạn không làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất và dấn đến mảnh đất xảy ra tranh chấp thì:

Điều 202 Luật đất đai 2013

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Nếu hòa giải không thành, bạn có thể làm đơn lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết để bảo đảm về quyền lợi của mình.

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Về việc xã quy định mảnh đất vườn đó là đất chung thì Theo Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

Khoản 2 Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

“2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”

Do đó trong trường hợp của bạn, mảnh đất đó được coi là đất chung khi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đấy đủ tên những người có chung quyền sử dụng đất (cụ thể là anh bạn), người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 1 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Tranh chấp đất đai liên quan đến giới hạn sử dụng đất

 

Chị T.Y ( Thái Nguyên ) có gửi câu hỏi:

Nhà tôi và 2 nhà hàng xóm đi chung 1 cổng. Khi một trong 2 nhà đó xây nhà, họ muốn mở một cái ngõ để đi và có gửi đơn kiến nghị lên ủy ban xã. Khi ủy ban xã đến đo thì bảo là nhà tôi bị thừa ra 2m đất, còn các nhà khác đều thừa đến 3-6m2 đất. Do UBND huyện đã cấp hết đất thừa cho 2 nhà kia rồi nên không có đất để làm đường nữa, còn mỗi nhà tôi thừa ra 2m2. Phần đất thừa thuộc phần quy hoạch nhưng vướng không quy hoạch được.

Giờ hàng xóm muốn mở đường để đi lại thì ủy ban xã bảo con đường này chỉ là con đường nhỏ, các nhà có thể tự thỏa thuận với nhau và nếu mở thì nhà tôi phải trả lại 2m2 đất, như thế rất thiệt thòi cho nhà tôi. Vậy khi hàng xóm mở đường, tôi có được hưởng đền bù phần đất thừa đó không vì từ trước đến nay nhà tôi vẫn đóng tiền đầy đủ cho phần đất thừa đó?

 

>> Giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến giới hạn sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn, theo thông tin mà bạn cung cấp, phần đất thừa của bạn thuộc phần quy hoạch nhưng không quy hoạch được, do đó phần đất này thuộc Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban nhân dân có cấp các phần đất thừa đó cho 2 hộ gia đình kia.

Bạn cần làm rõ Uỷ ban nhân dân đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần đất thừa của gia đình bạn hay chưa bởi nhà bạn thừa ra 2m2 nhưng vẫn đóng tiền cho phần đất đó. Chúng tôi sẽ chia thành 2 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Phần đất 2m2 chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong trường hợp này thì phần đất này là đất của Uỷ ban nhân dân dù hộ gia đình bạn có đóng tiền cho phần đất này hay không thì không cần ý kiến của hộ gia đình bạn, mảnh đất vẫn sẽ bị thu hồi để làm đường. Vì đây là đất của Uỷ ban nhân dân nên bạn cũng sẽ không được bồi thường.

Trường hợp 2: Phần đất 2m2  đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vậy thì phần đất này là đất của hộ gia đình bạn. Việc bạn trả lại đất cho Uỷ ban nhân dân để làm đường là mang tính tự nguyện theo Điều 65 Luật đất đai 2013:

“c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;”

Tại Điều 82 Luật đất đai 2013 có quy định về trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất như sau:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”

Nếu bạn tự nguyện trả lại đất để làm đường thì bạn sẽ không được bồi thường và có thể thỏa thuận mức bồi thường với các hộ gia đình khác nếu như họ muốn làm đường riêng.

Ngoài ra, các bên có thể tự thỏa thuận bỏ một phần diện tích làm lối đi theo hướng sở hữu chung để xác định phần ngõ đi này thuộc sở hữu của tất cả các hộ gia đình và không bắt buộc phải ghi nhận là ngõ đi của nhà nước. Các gia đình có quyền yêu cầu ghi nhận phần diện tích này làm diện tích sử dụng chung giữa các hộ gia đình mà không bị mất 2m đất này và sẽ không xảy ra vấn đề bồi thường.

Nếu bạn còn có băn khoăn liên quan đến vấn đề viết mẫu đơn tranh chấp đất đai, bạn có thể liên hệ đến Tổng đài pháp luật của chúng tôi để được tư vấn và giải đáp các vấn đề pháp lý.

Tranh chấp đất làm lối đi chung

 

Anh L.M (Bạc Liêu) có gửi câu hỏi:

Chào luật sư, xin luật sư tư vấn trường hợp của tôi với ạ. Tôi và nhà hàng xóm có tranh chấp phần đất diện tích 54m2. Do trước đây nhà nước chủ trương quy hoạch làm đường nên lấy phần đất của nhà đối diện và lắp đặt lên phần ranh giới giữa nhà tôi và nhà đó.

Bây giờ khi tôi định xây nhà cho con trai thì nhà bên đó sang cắm hàng rào không cho nhà tôi ra ngõ và nói nhà tôi phải mua với giá 8 triệu mới cho. Vậy tôi có cần điền mẫu đơn tranh chấp đất đai không?

 

>> Giải quyết tranh chấp đất làm lối đi chung, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến tổng đài. Với câu hỏi “có cần làm mẫu đơn tranh chấp đất đai không của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản

1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.

2. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác.

Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.

Điều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản

1. Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thoả thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của những người đó.

Trong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.

Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.

Trong trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.

Theo thông tin bạn cung cấp, phần diện tích đất 54m2 được nhà nước thu hồi để làm đường nên phần diện tích này sẽ được bồi thường cho nhà hàng xóm nhà bạn và họ không có quyền gì trên phần đất 54m2 đó nữa. Phần đất 54m2 này được xác định là lối đi chung, nhà bên kia không có căn cứ gì để cắm hàng rào và bắt nhà bạn mua với giá 8 triệu.

Do đó, nhà bạn vẫn có thể tiếp tục xây dựng trên phần đất thuộc sở hữu hợp pháp của mình, trường hợp nhà hàng xóm có hành động làm cản trở thì gia đình bạn có thể soạn mẫu đơn tranh chấp đất đai yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho mình.

Trên đây là phần trả lời của luật sư Tổng đài pháp luật. Nếu còn chưa rõ hay vướng mắc chỗ nào về mẫu đơn tranh chấp đất đai hay cần đặt câu hỏi cho luật sư về tranh chấp đất đai, hãy gọi đến Tổng đài 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn trực tuyến một cách nhanh chóng nhất. Ngoài ra bạn cũng có thể đặt câu hỏi với luật sư và chờ phản hồi qua Email hoặc có thể liên hệ đặt lịch hẹn trực tiếp với luật sư với những vụ việc tranh chấp phức tạp. Chúng tôi rất mong để có thể hợp tác với bạn.