Mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của con sau khi bố mẹ ly hôn. Vậy ai có nghĩa vụ phải cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn? Nếu không cấp dưỡng bị xử phạt như thế nào?
Tất cả những vấn đề trên sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này, bạn hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng!
>>> Luật sư tư vấn miễn phí mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn, gọi ngay 1900.6174
Câu hỏi về mức cấp dưỡng sau khi ly hôn
Chị Hường (Bến Tre) đặt ra câu hỏi:
“Chào Luật sư! Tôi và chồng tôi chuẩn bị ra Tòa làm thủ tục ly hôn bởi chúng tôi không thể sống chung với nhau được nữa. Khi ly hôn tại Tòa án, tôi là người giành được quyền nuôi con. Vì vậy, Luật sư cho tôi hỏi nếu tôi trực tiếp nuôi con thì chồng tôi có phải cấp dưỡng cho con không và mức cấp dưỡng theo quy định được tính như thế nào? Tôi muốn yêu cầu chồng tôi phải cấp dưỡng cho con nhưng tôi không biết phải thực hiện như thế nào? Rất mong luật sư tư vấn giúp tôi! Tôi xin cảm ơn Luật sư!”
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trả lời mức cấp dưỡng sau khi ly hôn
Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn thuộc về ai?
>> Ai có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn? Gọi ngay 1900.6174
Thông thường cha, mẹ và con cùng chung sống thì họ có nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau, nên từ đó nghĩa vụ cấp dưỡng được đặt ra. Vì vậy, khi ly hôn sẽ đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con. Tại Điều 58 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn như sau:
“Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này”.
Theo đó, sau khi ly hôn cha mẹ vẫn có quyền cũng như nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi chính mình theo quy định Luật này và Bộ luật dân sự, các luật khác có liên quan. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Khi cha mẹ ly hôn trong trường hợp này nghĩa vụ cấp dưỡng được phân chia thành hai giai đoạn là giai đoạn trước và sau thời điểm con thành niên, cụ thể như sau:
Thứ nhất, nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ sau ly hôn đối với con chưa thành niên
Pháp luật quy định độ tuổi và khả năng của con chính là điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con. Cụ thể, cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành viên. Theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật dân sự năm 2015, người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. Ở độ tuổi này, con cái vẫn còn được sống và nhận sự chăm sóc, bao bọc của bố mẹ cũng như sự chuẩn bị về mọi mặt cho con trước khi bước vào cuộc sống tự lập. Chính vì vậy, nếu cha, mẹ ly hôn khi con chưa đủ 18 tuổi thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ phải chi trả tiền cấp dưỡng để đảm bảo quyền lợi cho con về mặt tài sản cho đến khi trưởng thành.
Thứ hai, nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ sau ly hôn đối với con đã thành niên
Đối với con đã thành niên trong một số trường hợp cha, mẹ vẫn có trách nhiệm phải chi trả cấp dưỡng, pháp luật quy định cụ thể các trường hợp đó như sau: Con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi chính mình. Không có khả năng lao động có thể là do già yếu, mất sức lao động hoặc bị tàn tật hay mất năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên xác định không có khả năng lao động phải đi kèm với điều kiện không có tài sản để tự nuôi mình. Pháp luật quy định như vậy bởi trên thực tế có rất nhiều trường hợp không có khả năng lao động nhưng vẫn có tài sản để tự nuôi mình.
Như vậy, sau ly hôn người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên trong trường hợp người trực tiếp nuôi con có khả năng và điều kiện, không cần cấp dưỡng cho con thì người không trực tiếp nuôi con không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nữa.
Trên đây là nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn, nếu bạn có vướng mắc về xác định mức cấp dưỡng nuôi con con sau ly hôn, vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chi tiết!
>> Xem thêm: Cách tăng tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn như thế nào?
Mức cấp dưỡng cho con sau ly hôn
>> Mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn là bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174
Mức cấp dưỡng được đặt ra khi thỏa mãn các điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng. Khoản 1 Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về mức cấp dưỡng cụ thể như sau:
Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc là người giám hộ của người đó thỏa thuận với nhau căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ phải cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng để xác định, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu phía Tòa án giải quyết.
Theo đó, pháp luật trước hết tôn trọng sự thỏa thuận giữa bên cấp dưỡng và bên nhận cấp dưỡng hoặc là người giám hộ trong trường hợp bên được nhận cấp dưỡng là người chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. Trường hợp các bên không thỏa thuận được mức cấp dưỡng thì sẽ do Tòa án quyết định. Việc xác định mức cấp dưỡng của Tòa sẽ căn cứ vào các điều kiện sau:
Thứ nhất, căn cứ vào thu nhập thực tế và khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng bao gồm toàn bộ thu nhập của người đó, gồm có thu nhập theo lương và các khoản thu nhập khác ngoài lương (khoản thưởng, phụ cấp…). Trong các trường hợp thu nhập thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng không ổn định thì mức thu nhập của họ được xác định là mức thu nhập bình quân hàng tháng của người đó.
Thứ hai, căn cứ vào nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Nhu cầu thiết yếu được xác định dựa trên các căn cứ như mức sinh hoạt trung bình tại địa phương nơi người được cấp dưỡng cư trú, bao gồm các chi phí thông thường cần thiết về ăn, ở, mặc, học, khám, chữa bệnh và các chi phí thông thường cần thiết khác để đảm bảo cuộc sống của người được cấp dưỡng.
Mức cấp dưỡng có thể được thay đổi dựa trên sự thỏa thuận của các bên và có lý do chính đáng theo khoản 2 Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Việc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con phải có lý do chính đáng để yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng có thể là người cấp dưỡng (hoặc người được cấp dưỡng) lâm vào tình trạng khó khăn do bị bệnh tật, tai nạn, không còn việc làm nên không có lương hoặc các thu nhập hợp pháp khác.
Trên đây là nội dung về mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn, nếu chị có câu hỏi khác sau khi tham khảo nội dung trên, hãy gọi đến cho chúng tôi thông qua hotline 1900.6174 để được Luật sư có trình độ chuyên môn hỗ trợ giải đáp!
>> Xem thêm: Trường hợp không cấp dưỡng cho con sau ly hôn có bị phạt tù không?
Không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn bị phạt thế nào?
>> Mức phạt vi phạm không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn được quy định như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về phạt vi phạm về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng tại Khoản 1 Điều 57 như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người có một trong những hành vi như sau:
– Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ về cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ về nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật hiện hành;
– Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ về cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ về cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bên cạnh đó người vi phạm nghĩa vụ cấp dưỡng, không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn buộc phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định này.
Đồng thời, khoản 37 Điều 1 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 quy định nếu người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để có thể thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối thực hiện nghĩa vụ hoặc trốn tránh nghĩa vụ; làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe… thì sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Như vậy, trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng không cấp dưỡng sau ly hôn sẽ bị xử phạt tùy theo mức độ vi phạm căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên.
>> Xem thêm: Không cấp dưỡng có được thăm nuôi không? Luật sư tư vấn
Thủ tục yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn
>> Luật sư tư vấn thủ tục yêu cầu cấp dưỡng cho con sau ly hôn nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con tại Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Cha, mẹ có nghĩa vụ về cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi chính mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng con.
Vậy nếu trong trường hợp bản án, quyết định ly hôn không quy định cụ thể về nội dung cấp dưỡng cha, mẹ cho con thì người trực tiếp nuôi con có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng. Thủ tục yêu cầu cấp dưỡng cho con sau ly hôn sẽ thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng cho con sau ly hôn
Hồ sơ khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng cho con sau ly hôn bao gồm:
– Đơn khởi kiện/đơn yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn (có thể theo mẫu tại Tòa án);
– Bản sao chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu ;
– Sổ hộ khẩu;
– Bản sao quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án có thẩm quyền ban hành về giải quyết cho vợ chồng ly hôn và vấn đề nuôi con chung;
– Tài liệu chứng cứ chứng minh thu nhập của người phải cấp dưỡng;
– Giấy khai sinh của con;
Bước 2: Nộp đơn cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu cấp dưỡng cho con sau ly hôn
Tòa án có thẩm quyền giải quyết chính là Tòa án nhân dân cấp huyện – nơi người không thực hiện cấp dưỡng (bị đơn) thường trú hoặc là tạm trú.
Việc nộp hồ sơ có thể thực hiện theo các phương thức sau đây:
– Gửi trực tiếp đến Tòa án nhân dân;
– Gửi đến Tòa án nhân dân theo đường dịch vụ bưu chính (bưu điện);
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua cổng thông tin điện tử của Tòa án có thẩm quyền (nếu có).
Bước 3: Tòa án xem xét hồ sơ và thụ lý
Sau khi người khởi kiện nộp đơn, Tòa án sẽ xem xét tài liệu chứng cứ hồ sơ hợp lệ sẽ tiếp nhận, phân công thẩm phán và thụ lý hồ sơ để giải quyết yêu cầu cấp dưỡng cho con sau ly hôn.
Đây là một vụ án dân sự theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Chính vì thế quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì án phí, lệ phí để yêu cầu tòa án thay đổi mức cấp dưỡng là 300.000 VNĐ.
Lưu ý: Thời gian giải quyết thông thường sẽ rơi vào khoảng 2 tháng đến 6 tháng, có thể ít hơn hoặc nhiều hơn tùy thuộc vào tính chất vụ án có quá phức tạp hay không.
Như vậy, trường hợp chị có yêu cầu khởi kiện cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn, chị sẽ thực hiện thủ tục theo các bước mà chúng tôi nêu trên, lưu ý chị cần có chứng cứ chứng minh về thu nhập của đối phương để tòa án sẽ xét việc kiện của chị. Hồ sơ, thủ tục khởi kiện cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thường rất phức tạp, nếu chị không chuẩn bị kỹ có thể mất nhiều thời gian để được giải quyết. Mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề này, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hướng dẫn chi tiết!
>> Xem thêm: Nghĩa vụ cấp dưỡng khi không kết hôn theo quy định mới nhất
Quy định về thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn
>> Thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn được quy định như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Tại Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình nhưng có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, là người đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc là người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.
Mức cấp dưỡng được thỏa thuận hoặc được xác định thông qua quyết định của Tòa có thể không cần thiết phải cố định trong suốt thời gian cấp dưỡng, nhất là khi có lý do chính đáng mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Điều đó được quy định tại Khoản 2, Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, có thể hiểu: Khi có lý do chính đảng thì có thể yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn. Việc thay đổi mức cấp dưỡng trước hết do các bên thỏa thuận, trường hợp nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Lý do chính đáng có thể là tình trạng thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng thay đổi; có thêm người thân thuộc cần được cấp dưỡng; người có nghĩa vụ cấp dưỡng lập gia đình, có con chưa thành niên phải nuôi dưỡng.
Việc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Luật không quy định khoảng thời gian sau bao lâu kể từ khi có quyết định cấp dưỡng thì đương sự có thể yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng
Trên đây là quy định về thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn, trường hợp chị còn vướng mắc hoặc muốn tư vấn hỗ trợ thực hiện thủ tục thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng!
>> Xem thêm: Chu cấp cho con sau ly hôn? Luật sư tư vấn mức trợ cấp nuôi con từ A-Z
Có được thay đổi quyền cấp dưỡng cho con sau ly hôn không?
>> Luật sư giải đáp miễn phí có được thay đổi quyền cấp dưỡng cho con sau ly hôn không? Gọi ngay 1900.6174
Việc thực hiện cấp dưỡng không phải lúc nào cũng sẽ nhất quán theo như quyết định của Tòa. Tại mỗi thời điểm, mỗi giai đoạn với những biến cố và các sự kiện nằm ngoài dự đoán tác động đáng kể tới hoàn cảnh xảy ra sẽ khiến việc thực hiện cấp dưỡng lúc này không còn phù hợp. Do đó, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người được cấp dưỡng, pháp luật cho phép thay đổi linh hoạt việc thực hiện quyền cấp dưỡng. Tuy nhiên, việc thay đổi quyền cấp dưỡng cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định để không làm xáo trộn cuộc sống của người được cấp dưỡng cũng như trở thành gánh nặng cho người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Cụ thể, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận với nhau về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn có đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con khi con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp nếu xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này dựa trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi về người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên và đáp ứng các điều kiện pháp luật về thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Trường hợp sau ly hôn nếu chị muốn giành quyền cấp dưỡng cấp dưỡng nuôi con, chị có thể thỏa thuận với vợ/chồng hoặc khởi kiện ra tòa án về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, chứng minh được chị đủ điều kiện và khả năng nuôi con hơn người còn lại. Khi chị thay đổi được người trực tiếp nuôi con, lúc đó, quyền cấp dưỡng cho con sau ly hôn cũng sẽ thay đổi. Nếu chị còn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến thay đổi quyền cấp dưỡng cho con, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư giải đáp chi tiết!
Trên đây là toàn bộ bài viết của Tổng Đài Pháp Luật về mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn. Các thông tin cung cấp trong bài viết trên đều được căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành. Hy vong bài viết cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích nhất để có thể giải quyết những vấn đề trong thực tế. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư và các chuyên viên tư vấn pháp luật thông qua tổng đài miễn phí 1900.6174 !
Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!
Website: tongdaiphapluat.vn
Hotline: 1900.6174