Nghỉ kết hôn có tính chủ nhật không? Là câu hỏi chung của nhiều người lao động lên quan đến ngày nghỉ kết hôn. Trong bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung giải đáp chi tiết câu hỏi trên và những quy định của pháp luật về nghỉ việc riêng. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này, bạn vui lòng kết nối trực tiếp qua hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng!
Nghỉ kết hôn có tính chủ nhật không?
Chị Linh (Hà Nam) có câu hỏi gửi đến Tổng Đài Pháp Luật như sau:
“Chào Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được hỗ trợ:
Tôi năm nay 25 tuổi, hiện đang là giáo viên trung học cơ sở. Sắp tới tôi chuẩn bị làm lễ cưới với bạn trai của mình nên tôi đã làm đơn xin nghỉ 3 ngày là thứ năm, thứ sáu và thứ hai vì chủ nhật là ngày nghỉ cuối tuần nên tôi không xin. Nhưng thủ trưởng đơn vị lại không đồng ý vì không được tách ngày chủ nhật mà chỉ được nghỉ ba ngày liên tiếp. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi việc xử lý của thủ trưởng như thế có đúng không? Tôi xin cảm ơn!”
>> Luật sư giải đáp miễn phí nghỉ kết hôn có tính chủ nhật không? Gọi ngay 1900.6174
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trả lời:
Chào chị Linh, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật! Dựa vào những thông tin mà chị cung cấp và theo quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Theo quy định của pháp luật hiện hành quy định tại Điều 116 Bộ luật lao động 2019 về nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương như sau:
– Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
+ Nghỉ 3 ngày nếu người lao động kết hôn
+ Con của người lao kết hôn thì được nghỉ 01 ngày
+ Người lao động có bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng bị mất; vợ mất hoặc chồng mất; con mất thì được nghỉ 3 ngày.
– Người lao động được nghỉ không hưởng lương một ngày và phải có thông báo đối với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn với nhau.
– Ngoài các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Đối với nghỉ việc trong trường hợp kết hôn sẽ được nghỉ 3 ngày liên tiếp. Trường hợp xin nghỉ, sẽ nghỉ 3 ngày là thứ 5, thứ 6, thứ 7 theo quy định của Bộ luật lao động và hiện nay, các văn bản hướng dẫn thì chưa có quy định về việc nghỉ riêng của người lao động trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì sẽ giải quyết như thế nào. Nên chỉ quy định về việc các ngày nghỉ lễ nếu trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động sẽ được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Cho nên, với thắc mắc của chị Linh, chị không được nghỉ bù vào ngày thứ hai của tuần tiếp theo. Nếu chị muốn nghỉ thêm thì chị có thể xin phép hoặc thỏa thuận với thủ trưởng về việc nghỉ ngày đó không hưởng lương.
Trên đây là giải đáp của Luật sư cho câu hỏi của chị Linh. Hy vọng rằng câu trả lời của chúng tôi đã giúp chị hiểu rõ về việc nghỉ kết hôn có tính chủ nhật không? Nếu chị có bất kỳ thắc mắc nào khác cần được giải đáp, hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.6174 để được Luật sư giải đáp nhanh chóng!
>> Xem thêm: Đơn xin nghỉ kết hôn mới nhất, thuyết phục nhất theo quy định 2022
Người lao động kết hôn có được hưởng nguyên lương không?
Chị Hạnh (Thái Bình) có thắc mắc cần Luật sư tư vấn như sau:
“Thưa Luật sư, tôi đang làm việc tại công ty Xuất nhập khẩu thực phẩm tại Hà Nội. Sắp tới tôi sẽ tổ chức đám cưới nên sẽ xin nghỉ 3 ngày. Nhưng do không hiểu biết nhiều về tiền lương khi nghỉ nên tôi muốn hỏi rằng tôi xin nghỉ kết hôn có được hưởng nguyên lương các ngày đó không? Ngoài ra, còn trường hợp nào khi người lao động nghỉ việc mà vẫn được hưởng nguyên lương không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi! Xin cảm ơn!”
>> Khi người lao động kết hôn có được hưởng nguyên lương không? Liên hệ ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Chào chị Hạnh, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Dựa vào những thông tin mà chị đã cung cấp bên trên, chúng tôi xin được hỗ trợ giải đáp như sau:
Theo quy định của pháp luật hiện hành tại điểm a khoản 1 Điều 115 của Bộ luật lao động năm 2019 về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
– Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương thì phải thông báo cho người sử dụng lao động trong các trường hợp như sau:
+ Kết hôn thì được nghỉ 3 ngày
+ Con đẻ, con nuôi kết hôn được nghỉ 1 ngày
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết thì nghỉ được 3 ngày.
– Người lao động được nghỉ không hưởng lương 1 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi mà ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị và em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn hoặc anh, chị, em ruột kết hôn.
– Ngoài các quy định trên thì người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ mà không hưởng lương.
Do đó, người lao động được nghỉ mà vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau đây:
– Nghỉ hằng tuần: ít nhất 1 ngày/tuần theo lịch doanh nghiệp đã bố trí
– Nghỉ lễ, Tết được Bộ luật lao động đã quy định
– Được nghỉ 1 ngày tết dương lịch
– Nghỉ 5 ngày Tết âm lịch
– Ngày chiến thắng được nghỉ 1 ngày
– Ngày Quốc tế lao động được nghỉ 1 ngày
– Ngày Quốc Khánh Việt Nam được nghỉ 2 ngày
– Ngày Giỗ tổ Hùng Vương được nghỉ 1 ngày
– Nghỉ hằng năm: tùy vào từng trường hợp mà người lao động sẽ được nghỉ 12 đến 16 ngày. Nếu làm việc đủ 5 năm cho người sử dụng lao động thì người lao động được nghỉ thêm một ngày.
Khi nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương trong trường hợp người lao động kết hôn, người thân của người lao động kết hôn hoặc mất thì người lao động sẽ được nghỉ một đến ba ngày và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết. Nếu nghỉ vì các lý do khác thì phải thỏa thuận với người sử dụng lao động của mình.
Cho nên, khi người lao động nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, Tết hoặc xin nghỉ vì lý do kết hôn hoặc có người thân thích kết hôn, mất thì không cần phải xin sự đồng ý của người sử dụng lao động. Còn xin nghỉ vì các lý do khác thì phải có sự thỏa thuận với người sử dụng lao động. Như là nghỉ làm vì lý do cá nhân thông thường thì người lao động phải xin phép và được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
Do đó, theo quy định trên, đối với trường hợp của chị Hạnh khi chị nghỉ 3 ngày để tổ chức kết hôn vẫn được hưởng nguyên lương nhưng phải thông báo với người sử dụng lao động. Và người lao động được hưởng nguyên lương khi nghỉ vào ngày lễ, Tết theo quy định của Bộ luật lao động.
Nếu chị có bất kỳ thắc mắc nào khác cần được giải đáp, hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.6174 để được Luật sư giải đáp nhanh chóng!
Thủ tục hưởng chế độ nghỉ cưới như thế nào?
Anh Tùng (Nghệ An) có câu hỏi gửi đến Tổng Đài Pháp Luật:
“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề cần giải đáp như sau:
Tôi sinh năm 1995, hiện tại tôi đang làm việc tại một công ty thực phẩm. Sắp tới tôi chuẩn bị cưới vợ, nghe một số đồng nghiệp bảo là nghỉ kết hôn vẫn được hưởng lương. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi là thủ tục hưởng chế độ nghỉ cưới thực hiện như thế nào? Tôi xin cảm ơn!”
>> Luật sư tư vấn thủ tục hưởng chế độ nghỉ cưới nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Chào anh Tùng, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật! Dựa theo những thông tin mà anh cung cấp và theo các quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Theo quy định, đối với chế độ khi nghỉ cưới, được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 về việc xin nghỉ làm vẫn hưởng nguyên lương của người lao động. Còn về thủ tục xin nghỉ phải tuân theo nguyên tắc và các quy định của công ty mà anh đang làm.
Nếu công ty của anh quy định việc xin nghỉ để kết hôn phải thông báo và làm đơn xin nghỉ trước 1 tuần thì anh chỉ cần thực hiện theo quy chế là được. Tuy nhiên việc cưới xin là công việc hệ trọng nên hầu hết các công ty sẽ đều cho anh nghỉ và anh vẫn được hưởng mức lương trong 3 ngày nghỉ cưới đó. Còn nếu nghỉ hơn phải thông báo với cấp trên và ngày nghỉ thêm đó không được hưởng lương.
Hy vọng rằng câu trả lời của chúng tôi đã giúp anh hiểu rõ về thủ tục hưởng chế độ nghỉ cưới. Nếu anh có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.6174 để được Luật sư giải đáp chi tiết!
Trên đây là những chia sẻ của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề nghỉ kết hôn có tính chủ nhật không? Mọi thông tin chúng tôi đều dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành. Hy vọng thông tin này sẽ góp phần cung cấp cho bạn những quy định pháp lý hữu ích nhất. Nếu bạn còn bất kỳ điều gì vướng mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm mọi lúc, mọi nơi!