Mang thai hộ có bị cấm không? Xét về mặt thực tiễn, mang thai hộ không phải là một vấn đề mới. Tuy nhiên, do đó nhiều người chưa hiểu rõ quy định của pháp luật về vấn đề này nên có nhiều trường hợp rủi ro xảy ra. Bài viết sau đây của Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp cho các bạn các thông tin có liên quan đến quy định pháp luật về mang thai hộ để trả lời cho câu hỏi mang thai hộ có được không, mang thai hộ có hợp pháp không, trường hợp nào mang thai hộ bị xử phạt hành chính. Quá trình tìm hiểu nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào cần được giải đáp, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để Luật sư tiếp nhận hỗ trợ nhanh chóng.
Mang thai hộ có bị cấm không?
Chị Huệ ở Nghệ An có câu hỏi như sau:
“Xin chào Luật sư, tôi và anh Tùng kết hôn với nhau được 10 năm. Do gặp khó khăn trong việc mang bầu nên cả hai đều mong muốn sẽ nhờ được một người khác mang thai hộ. Tuy nhiên, tôi chưa biết rằng hiện nay pháp luật Việt Nam có cho phép người khác mang thai hộ hay không vì ở Việt Nam đây là một vấn đề còn khá mới mẻ.
Vậy nên Luật sư cho tôi hỏi mang thai hộ có bị cấm không? Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sớm nhận được câu trả lời từ phía Luật sư tư vấn!”
>> Luật sư tư vấn mang thai hộ có bị cấm không, gọi ngay 1900.6174
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trả lời:
Xin chào chị Huệ, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho Tổng Đài Pháp Luật. Đối với câu hỏi của chị mang thai hộ có bị cấm không, căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, Luật sư xin giải đáp như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, pháp luật quy định quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, pháp luật cấm hành vi sau:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
…
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
…”
Đồng thời, đối với hành vi nêu trên pháp luật có nêu rõ về việc xử phạt tại Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-cp của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã:
“Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về sinh con
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này”.
Giải thích về trường hợp người tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại được căn cứ tại Điều 187 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Về mặt y học, mang thai hộ là việc áp dụng biện pháp kỹ thuật lấy noãn (không phải của người mang thai hộ) kết hợp với tinh trùng bằng cách TTTON để tạo phôi sau đó cấy vào tử cung của phụ nữ mang thai hộ để người này mang thai và sinh con cho bên nhờ mang thai hộ.
Về mặt pháp lý, mang thai hộ là căn cứ để làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật giữa bên mang thai hộ với bên nhờ mang thai hộ, giữa bên mang thai hộ với bên nhờ mang thai hộ với đứa trẻ sinh ra, giữa các bên với cơ sở y tế thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.
Pháp luật cho phép về việc mang thai hộ, trừ trường hợp mang thai hộ vì mục đích thương mại. Mang thai hộ với tư cách là một quan hệ pháp luật thì đây là một quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh. mang thai hộ là một quan hệ xã hội được hình thành từ những nhu cầu chủ quan và khách quan của con người. Vì thế, nếu pháp luật không quy định về việc mang thai hộ thì quan hệ xã hội này vẫn xảy ra và tồn tại trên thực tế và dẫn đến hệ quả khó kiểm soát.
Do đó, chỉ khi pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội này thì các chủ thể mới có thể tham gia quan hệ này một cách hợp pháp, việc quản lý nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền đối với các hoạt động có liên quan đến mang thai hộ trên thực tế cũng trở nên dễ dàng hơn.
Như vậy, thưa chị Huệ Mang thai hộ có bị cấm không? Câu trả lời là không. Mang thai hộ xuất phát từ nhu cầu chủ quan và khách quan cần thiết của con người. Chính vì thế mà pháp luật không có quy định ngăn cấm điều này. Pháp luật chỉ cấm hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính.
Trên đây là câu trả lời của Luật sư cho câu hỏi mang thai hộ có bị cấm không? Mang thai hộ là một chế định pháp lý có nhiều vấn đề cần lưu ý. Chính vì thế, bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ cần lưu ý một số điều kiện nhất định, gọi ngay hotline 1900.6174 để Luật sư hỗ trợ tư vấn chi tiết vấn đề trên!
>> Xem thêm: Mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? Tư vấn thủ tục miễn phí
Điều kiện mang thai hộ
Chị Ngần ở Điện Biên Phủ có câu hỏi như sau:
“Xin chào Luật sư, tôi năm hay 25 tuổi. Tôi và chồng kết hôn được 3 năm và đã có với nhau 1 người con chung. Được biết vợ chồng anh chị con bác tôi gặp khó khăn trong việc mang thai nên tôi đã chấp nhận việc mang thai hộ cho hai anh chị. Tuy nhiên, hiện tại tôi chưa hiểu rõ về điều kiện mang thai hộ.
Tôi không biết rằng trường hợp tôi là người thân của hai anh chị có được mang thai hộ hay không? Vậy Luật sư có thể giúp tôi tư vấn về điều kiện mang thai hộ hay không? Xin chân thành cảm ơn Luật sư tư vấn!”
>> Tư vấn miễn phí điều kiện mang thai hộ trong từng trường hợp cụ thể, gọi ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Xin chào chị Ngần, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Đối với câu hỏi của chị và dựa theoo quy định pháp luật hiện nay Luật sư phân tích và xin đưa ra câu trả lời như sau:
Điều kiện về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là một trong những nội dung quan trọng của chế định mang thai hộ. Bên cạnh những điều kiện trở thành nguyên tắc của việc thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo pháp luật còn đặt ra những điều kiện cụ thể được áp dụng đối, bên nhờ mang thai hộ và cơ sở y tế thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện của các bên và phải được lập thành văn bản không không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Điều kiện tại mang thai hộ được quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và triển khai tại văn bản hợp nhất số 02/2019/VBHN-BYT ngày 30 tháng 1 năm 2019 của Bộ Y tế như sau:
– Điều kiện đối với bên nhờ mang thai hộ
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo của bên vợ chồng nhờ người mang thai hộ như sau:
+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
+ Vợ chồng bên nhờ mang thai hộ đang không có con chung;
+ Đã được tư vấn các vấn đề về y tế, pháp lý, tâm lý.
– Điều kiện đối với bên mang thai hộ
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo của bên người được nhờ người mang thai hộ như sau:
+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng người nhờ mang thai hộ;
+ Đã từng mang thai và sinh con, chỉ được mang thai hộ một lần;
+ Có độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải được người đồng đồng ý bằng văn bản;
+ Đã được tư vấn về các vấn đề y tế, pháp lý, tâm lý.
– Điều kiện đối với cơ sở y tế thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Căn cứ tại Khoản 1 Điều văn bản hợp nhất số 02/2019/VBHN-BYT ngày 30 tháng 1 năm 2019 của Bộ Y tế quy định về điều kiện đối với cơ sở y tế thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
“1. Điều kiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
a) Có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;
b) Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1000 ca mỗi năm”.
Như vậy, trường hợp chị Ngần là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng người nhờ mang thai hộ sẽ được mang thai hộ. Tuy nhiên việc mang thai hộ còn phải đáp ứng các điều kiện khác đi kèm. Theo đó, nếu bạn là bên mang thai hộ sẽ phải đáp ứng 5 điều kiện nêu trên tại Khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để có thể thực hiện hoạt động nhờ mang thai hộ.
Có thể thấy, điều kiện mang thai hộ đã được pháp luật quy định khá cụ thể. Tuy nhiên, để tránh trường hợp vi phạm pháp luật về mang thai hộ, các chủ thể trong quan hệ này cần lưu ý các điều kiện nêu trên. Mọi vướng mắc liên quan đến thực hiện thủ tục mang thai hộ, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp trực tiếp Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài 1900.6174.
Hồ sơ đề nghị mang thai hộ
Bác Hiền (Quảng Bình) có câu hỏi như sau:
“Xin chào Luật sư, con gái tôi kết hôn đã được nhiều năm nhưng chưa có bầu. Hai vợ chồng con gái tôi đã đi đến nhiều bệnh viện hàng đầu trong và ngoài nước để áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhưng đều không mang lại kết quả. Gần đây, có một người thân đã đồng ý về việc mang thai hộ cho vợ chồng cháu. Vì vậy, tôi muốn Luật sư hỗ trợ tư vấn giúp tôi về hồ sơ đề nghị mang thai hộ. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
>>> Luật sư tư vấn miễn phí thành phần hồ sơ đề nghị mang thai hộ gồm những gì, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bác Hiền, cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho Luật sư. Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, Luật sư xin đưa ra câu trả lời cho câu hỏi của bác về hồ sơ đề nghị mang thai hộ:
Trong trường hợp các bên có yêu cầu về việc thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì trước hết phải gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này. việc quy định về hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ được đề cập khá cụ thể tại Điều 14 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP.
Về cơ bản, hồ sơ đề nghị thực hiện mang thai hộ bao gồm các loại giấy tờ cần thiết nhằm chứng minh các yếu tố đảm bảo cho việc thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là đủ điều kiện và đúng pháp luật. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm Nghị định này;
+ Bản cam kết việc tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm Nghị định này;
+ Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa từng mang thai hộ lần nào;
+ Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
+ Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai có nhiều nguy cơ sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể nào mang thai và sinh con ngay cả khi đã áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
+ Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;
+ Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở những giấy tờ hộ tịch có liên quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
+ Bản xác nhận của người chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
+ Bản xác nhận nội dung tư vấn y tế của bác sỹ sản khoa có thẩm quyền;
+ Bản xác nhận nội dung tư vấn tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
+ Bản xác nhận nội dung tư vấn pháp luật của Luật sư hoặc luật gia hoặc những người trợ giúp pháp lý;
+ Bản thỏa thuận về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, theo như nội dung trình bày nêu trên của Bác hiền. Trường hợp vợ chồng con gái bác muốn nhờ người mang thai hộ sẽ cần chuẩn bị các giấy tờ nêu trên để hoàn thị hồ sơ đề nghị mang thai.
Trên đây là hồ sơ đề nghị mang thai hộ. Có thể thấy, trường hợp mang thai hộ phải chuẩn bị khá nhiều giấy tờ, vậy nên người có yêu cầu cần đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ để đảm bảo quá trình diễn ra thủ tục nhanh chóng.Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ nếu bạn gặp nhiều khó khăn hoặc muốn liên hệ Luật sư hỗ trợ thực hiện thủ tục, gọi ngay Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 .
Mang thai hộ có bị xử phạt không?
Anh Thắng ở Thanh Hóa có câu hỏi:
“Xin chào Luật sư, tôi và vợ kết hôn 5 năm trước nhưng chưa có con. Vợ chồng tôi đã được nhiều người bạn làm việc trong ngành y tế có giới thiệu phương pháp áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đó là mang thai hộ. Đối với tôi phương pháp này khá mới mẻ, tôi chưa hiểu được các quy định pháp luật hiện hành về mang thai hộ, cũng không biết mang thai hộ có hợp pháp không.
Vì vậy tôi lo sợ việc mang thai hộ có thể sẽ vi phạm pháp luật nếu vi phạm một trong các điều kiện mang thai hộ. Vậy luật sư cho tôi hỏi mang thai hộ có bị xử phạt không? Mức xử phạt được quy định như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!”
>> Tư vấn miễn phí mang thai hộ bị xử phạt hành chính trong trường hợp nào, gọi ngay 1900.6174.
Luật sư tư vấn trả lời:
Chào anh Thắng! Cảm ơn anh Thắng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho Tổng Đài Pháp Luật. Tùy theo mức độ, tính chất của hành vi vi phạm mà việc mang thai hộ có thể bị xử phạt. Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, sau đây luật sư xin hỗ trợ giải đáp như sau:
Về việc xử lý hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản mang thai hộ được đề cập tại Điều 100 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:
“Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự”.
Quy định tại Điều 100 đã tạo cơ sở pháp lý cho việc thiết lập các chế tài nhằm xử lý các hành vi mang thai hộ trái với quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có hiệu lực từ ngày 1/9/2020 quy định mức xử phạt cụ thể đối với những hành vi vi phạm pháp luật về mang thai hộ như sau:
“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này”.
Việc ban hành Nghị định trên đã khắc phục được những hạn chế của trước đây, khi mà chưa có căn cứ pháp lý để áp dụng trong việc xử lý vi phạm hành chính đối với các chủ thể có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về mang thai hộ.
Mỗi cá nhân đều phải nhận thức được việc mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, trường hợp nếu biết mà vẫn cố tình vi phạm thì việc áp dụng các chế tài xử lý là cần thiết. Vì vậy, quy định xử phạt mang thai hộ trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện pháp luật hiện hành về việc mang thai hộ có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Đối với từng trường hợp vi phạm, tương ứng với mức độ và hậu quả mà cá nhân, tổ chức gây ra mà việc xử lý vi phạm sẽ khác nhau. Quy định về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đảm bảo ý nghĩa nhân văn và ngăn chặn các hành vi vi phạm, coi thường pháp luật.
Như vậy, vợ chồng anh Thắng có quyền nhờ người khác mang thai hộ trong trường hợp có nhu cầu. Tuy nhiên, việc mang thai hộ có thể bị xử phạt khi không đáp ứng đầy đủ quy định pháp luật về điều kiện mang thai hộ đối với người mang thai hộ, vợ chồng người nhờ mang thai hộ và đối với cơ sở y tế thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Ví dụ: mang thai hộ vì mục đích thương mại; người mang thai hộ không phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng…
Trên đây là nội dung những trường hợp mang thai hộ sẽ bị xử phạt hành chính. Trong quá trình nghiên cứu nếu bạn đọc có vướng mắc về điều kiện, thủ tục mang thai hộ,… hãy gọi ngay cho Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ 24/7!
Mang thai hộ có phải lập thành văn bản không?
Chị Bích (Quảng Trị ) có câu hỏi:
“Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi như sau mong luật sư hỗ trợ giải đáp. Hiện tại tôi có thỏa thuận về việc mang thai cho một người thân. Vì thế, tôi muốn hỏi luật sư quy định điều kiện hình thức của thỏa thuận về việc mang thai hộ. Cụ thể, mang thai hộ có phải lập thành văn bản không?
Mong rằng Luật sư sẽ giúp tôi tư vấn nội dung trên. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
>> Liên hệ Luật sư hỗ trợ soạn thảo văn bản thỏa thuận về việc mang thai hộ, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Tổng Đài Pháp Luật đã nhận được câu hỏi được gửi đến từ chị Bích. Sau đây Luật sư xin hỗ trợ giải đáp như sau:
Việc mang thai hộ phải được tiến hành trên cơ sở tự nguyện và lập thành văn bản. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng theo mẫu số 06 về Bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ban hành kèm theo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP.
Trường hợp bên nhờ mang thai hộ thực hiện ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ thực hiện ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng hợp pháp.
Việc ủy quyền cho người thứ ba sẽ không có giá trị pháp lý.
Trường hợp thỏa thuận về việc mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền tại cơ sở y tế này. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định cha, mẹ, con và giải quyết nếu có tranh chấp xảy ra.
Theo Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
“1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;
b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;
c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận”.
Như vậy, trường hợp chị Bích và bên nhờ mang thai có thỏa thuận mang thai hộ thì phải được lập thành văn bản. Văn bản thỏa thuận phải được công chứng tại cơ quan có thẩm quyền.
Văn bản thỏa thuận về việc mang thai hộ là một loại giấy tờ có tính pháp lý quan trọng, là căn cứ để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Chính vì thế, nếu bạn có những thắc mắc hay cần tư vấn từ Luật sư hãy liên hệ luật sư tư vấn qua tổng đài 1900.6174 để được hỗ trợ soạn thảo văn bản thỏa thuận mang thai hộ chi tiết và cụ thể nhất.
Bài viết trên đây Tổng Đài Pháp Luật đã giải đáp những câu hỏi về mang thai hộ có bị cấm không, mang thai hộ có hợp pháp không. Hy vọng bài viết của chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề mang thai hộ, từ đó tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra. Mọi vướng mắc có liên quan đến chế định mang thai hộ, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp tổng đài tư vấn miễn phí 1900.6174 để nhận hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng từ luật sư.