Đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân – Hướng dẫn chi tiết thủ tục, hồ sơ

Đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân được quy định như thế nào? Ai là người đứng tên sổ đỏ sau ly hôn? Đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân cần chuẩn bị những giấy tờ, tài liệu gì? Trình tự, thủ tục để đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân như thế nào? Tổng Đài Pháp Luật sẽ giải đáp chi tiết về các vấn đề trên trong bài viết dưới đây. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề này, vui lòng kết nối trực tiếp qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn chi tiết!

dung-ten-so-do-sau-hon-nhan

Ai là người đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân?

 

Chị Mai Hoa (thành phố Hà Nội) có câu hỏi:

“Tôi kết hôn năm 2014. Trong quá trình chung sống, tôi có đứng tên riêng và dùng tài sản riêng của mình mua một căn hộ chung cư theo dạng góp vốn xây dựng theo nhiều đợt.

Tại thời điểm ký kết hợp đồng tôi là đang ở tình trạng kết hôn hợp pháp với chồng cũ và 3 giai đoạn đóng tiền góp vốn ban đầu là còn trong tình trạng hôn nhân. Chúng tôi chỉ yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn và phân chia người nuôi con. Sau khi ly hôn, tôi có mấy lần góp vốn tiếp theo thoả thuận và nhận bàn giao căn hộ và làm hóa đơn VAT. 

Hiện nay, tôi đã đăng ký kết hôn với người chồng mới. Căn hộ tôi mua đến nay vẫn chưa được cấp sổ hồng. Vậy cho tôi hỏi chồng trước của tôi có được quyền đòi quyền sở hữu căn hộ chung cư trên không? Đến giờ, chung cư đã hoàn thành và có thể thực hiện thủ tục để cấp sổ hồng.

Vậy cho tôi hỏi ai được đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân? Tôi xin chân thành cảm ơn.”

 

>> Giải đáp miễn phí quy định của pháp luật về chủ thể đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân, gọi ngay 1900.6174

Luật sư trả lời:

Xin chào chị Mai Hoa! Cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tại Tổng Đài Pháp Luật. Câu hỏi của chị  về đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Đối với câu hỏi này, chúng tôi sẽ trả lời như sau: 

Căn cứ theo Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

Theo đó, phân chia tài sản chung của vợ chồng theo thoả thuận của các bên hoặc yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn và phải tuân theo Quyết định/Bản án của Tòa án đưa ra.

Trong trường hợp của chị, cần xác định căn hộ chung cư này thuộc tài sản riêng của chị hay là tài sản chung của hai vợ chồng. 

Theo thông tin chị cung cấp thì chung cư mặc dù được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng lại được mua bằng tài sản riêng của một bên vợ chồng và không có sự sáp nhập tài sản chung nên ngôi nhà sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của chị. 

Như vậy, trường hợp tài sản riêng của mỗi bên là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dù được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn thuộc tài sản riêng của bên đó và khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người có tài sản riêng sẽ là người đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân.

Đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân cần chuẩn bị những giấy tờ, tài liệu gì?

 

Chị Quốc Trường (Thành phố Bắc Giang) có câu hỏi: 

“Tôi và vợ đã sống chung với nhau được 8 năm.  Ban đầu, chúng tôi rất hạnh phúc, tuy nhiên sau đợt dịch Covid 19 thì kinh tế của gia đình không còn được như trước, vợ chồng tôi ngày càng phát sinh nhiều mâu thuẫn và không còn tiếng nói chung và thường xuyên cãi nhau. Đến năm ngoái chúng tôi đã ly hôn. Trong thời gian chung sống, chúng tôi có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với diện tích 100m2.

Do không thể thoả thuận nên tôi đã yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản chung là mảnh đất trên. Theo phán quyết của toà thì tôi được sở hữu mảnh đất trên và phải trả khoản tiền tương ứng cho chồng của mình.  

Vậy cho tôi hỏi pháp luật hiện nay quy định như thế nào về hồ sơ đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân? Mong sớm nhận được sự tư vấn từ luật sư. Tôi xin cảm ơn.”

 

>> Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ để đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân, gọi ngay 1900.6174

Luật sư trả lời:

Xin chào anh Quốc Trường! Cảm ơn anh đa đã tin tưởng và lựa chọn Tổng Đài Pháp Luật là nơi hỗ trợ anh giải đáp các thắc mắc liên quan đến hồ sơ đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân. Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi sẽ trả lời như sau: 

Khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định:

– Thứ nhất, đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (căn cứ theo Mẫu số 09/ĐK)

– Thứ hai, Giấy chứng nhận đã cấp bản chính

– Thứ ba, văn bản thỏa thuận hợp nhất quyền sử dụng đất quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vợ và chồng hoặc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng

– Thứ tư, giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn hoặc sổ hộ khẩu kèm theo đối với các trường hợp hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng

Như vậy, đối với trường hợp của chị là trường hợp hợp nhất quyền sử dụng đất giữa vợ chồng cần chuẩn bị 04 loại giấy tờ như đã nêu ở trên và nộp hồ sơ đến uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà đất. Nếu có bất kỳ câu hỏi gì về các vấn đề pháp lý liên quan đến trình tự thủ tục đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ. 

Trình tự, thủ tục để đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân

 

Thẩm quyền giải quyết: UBND cấp Quận (huyện) nơi có nhà đất.

Bước 1: Công chứng

Trước khi thực hiện thủ tục đứng tên sổ đỏ sau khi ly hôn, các bên cần đến một trong các cơ quan công chứng gồm: phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng để lập văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc hợp đồng tặng cho tài sản. 

Các bên phải đăng ký biến động đất đai và thực hiện các nghĩa vụ tài chính (thuế thu nhập cá nhân, kê khai lệ phí trước bạ) từ ngày lập văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng trong thời gian 30 ngày, nếu quá thời hạn quy định sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của nhà nước.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính 

Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:

– Thứ nhất, tờ khai lệ phí trước bạ, chuẩn bị 02 bản do bên mua ký 

– Thứ ba, tờ khai thuế thu nhập cá nhân, đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng chuẩn bị 02 bản do bên bán ký, đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất chuẩn bị 04 bản  

– Thứ ba, hợp đồng đã lập được công chứng bản chính

– Thứ tư, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);

– Thứ năm, căn cước công dân và sổ hộ khẩu của cả bên bán và bên mua (bản sao có chứng thực);

Người sử dụng đất có thời hạn 10 ngày để nộp tiền vào ngân sách nhà nước bao gồm:

+ Thuế thu nhập cá nhân: 

Thuế thu nhập cá nhân khi nhận tặng, cho tài sản:

10% x giá trị tài sản được tặng cho (tài sản có giá trị vượt trên 10 triệu đồng), 

Đối với trường hợp tặng cho hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. 

+ Thuế trước bạ: 0,5 %

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên (tại uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà, đất)

Thành phần hồ sơ bao gồm:

+ Thứ nhất, đơn đề nghị đăng ký biến động đất đai (do bên bán ký); Tuy nhiên, có nhiều trường hợp các bên có thoả thuận trong hợp đồng rõ ràng về việc bên mua phải thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

+ Thứ hai, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia tài sản (hợp nhất quyền sử dụng đất)

+ Thứ ba, bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất 

+ Thứ tư, giấy tờ thể hiện đã thực hiện các nghĩa vụ tài vào ngân sách nhà nước chính bản gốc   

+ Thứ năm, căn cước công dân, sổ hộ khẩu của bên nhận tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bản sao)  

 Thời hạn thực hiện thủ tục hành chính sang tên sổ đỏ là: 15 ngày.

Lệ phí sang tên: (Căn cứ vào thông tư 85/2019/TT-BTC của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định)

Bước 4. Thẩm định hồ sơ

Văn phòng đăng ký đất đai sau khi tiếp nhận hồ sơ từ người sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

+ Gửi thông tin địa chính của người sử dụng đất đến cơ quan thuế để xác định và thông báo cho họ về thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

+Thực hiện xác nhận các nội dung biến động, chỉnh lý, cập nhật vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

+Sau đó thực hiện trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Bước 5. Nộp thuế và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Sau khi nhận được thông báo thực hiện các nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất nộp phí, lệ phí cho cơ quan có thẩm quyền sau đó nhận biên lai đã thanh toán nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan nhà nước.

Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện thủ tục sang tên và chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xuống Bộ phận một cửa để trả cho công dân từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ tài chính, 

Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về tách thửa đất được quy định tại điểm đ khoản 2 điều 61 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

Theo đó, với các trường hợp thông thường thì thời hạn giải quyết là không quá 15 ngày làm việc từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Đối với các xã thuộc miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời hạn giải quyết được kéo dài hơn nhưng không vượt quá 25 ngày làm việc.

Như vậy, thủ tục đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân sẽ được thực hiện theo các bước nêu trên, thời hạn giải quyết yêu cầu có thể nhanh hơn hoặc chậm hơn tuỳ thuộc vào số lượng đơn nộp vào Văn phòng đăng ký đất đai. Nếu có bất kỳ câu hỏi gì về các vấn đề pháp lý liên quan đến trình tự thủ tục đứng tên sổ sau hôn nhân, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ. 

thu-tuc-dung-ten-so-do-sau-hon-nhan

Sang tên sổ đỏ của vợ chồng sau khi ly hôn có được miễn thuế không?

 

Chị Thanh Nhàn (thành phố Lạng Sơn) có câu hỏi:

“Tôi và chồng kết hôn năm 2016. Trong quá trình sống chung, chúng tôi có được tặng cho chung một mảnh đất rộng 87 m2. Trong yêu cầu đơn phương ly hôn của tôi có yêu cầu phân chia tài sản là ngôi nhà. Tại bản án ly hôn thì tôi được quyền sở hữu ngôi nhà và quyền sử dụng mảnh đất trên và phải trả khoản tiền tương ứng với phần giá trị ngôi nhà chồng tôi được hưởng. 

Vậy cho tôi hỏi làm thủ tục sang tên sổ đỏ của vợ chồng sau khi ly hôn từ sở hữu chung sang sở hữu của riêng tôi thì có được miễn giảm thuế, lệ phí trước bạ khi làm thủ tục không? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Giải đáp miễn phí quy định của pháp luật về thuế đứng tên sổ đỏ sau ly hôn, gọi ngay 1900.6174

Luật sư trả lời:

Xin chào chị Thanh Nhàn! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật. Sau khi đã nắm bắt và nghiên cứu vấn đề chị đang gặp phải, chúng tôi sẽ trả lời như sau: 

Thứ nhất, đối với thuế đất khi sang tên sổ đỏ

Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân như sau:

Theo đó, đối với trường hợp vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp có tạo lập được tài sản chung là bất động sản (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) sau khi thực hiện thủ tục ly hôn được phân chia theo phán quyết của toà án thì thuộc trường hợp được miễn thuế.

Căn cứ theo thông tin chị cung cấp thì khi ly hôn, Tòa án đã ra phán quyết cho chị được quyền đối ngôi nhà và quyền sử dụng đất nên khi sang tên ngôi nhà thì chị thuộc trường hợp được miễn thuế đối với tài sản này.

Thứ hai, đối với lệ phí trước bạ đối với mảnh đất khi sang tên

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP Nghị định về lệ phí trước bạ sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 23/2013/NĐ-CP quy định 26 trường hợp được miễn lệ phí trước bạ.

Trường hợp của chị không thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi sang tên mảnh đất và vẫn phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định của nhà nước.

Cũng tại Nghị định 45/2011/NĐ-CP Điều 7 quy định về mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất thì mức thu là 0,5%  giá trị của mảnh đất.

Như vậy, với trường hợp của chị thì sẽ được miễn thuế đất và phải nộp lệ phí trước bạ là 0,5% giá trị mảnh đất. Nếu có bất kỳ câu hỏi gì về các vấn đề pháp lý liên quan đến chi phí đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ. 

Các loại phí, lệ phí phải nộp khi đứng tên sổ đỏ sau  hôn nhân

 

>> Giải đáp miễn phí các loại phí, lệ phí phải nộp khi đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân, gọi ngay 1900.6174

– Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân, đối với từng trường hợp mà thuế thu nhập cá nhân được tính như sau:

+ Trường hợp tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

 Thuế thu nhập cá nhân = 2% x giá chuyển nhượng thửa đất

+ Trường hợp tặng cho, thừa kế với quyền sử dụng đất được tách thửa:

Thuế thu nhập cá nhân = 10% x (giá đất theo bảng giá đất hiện hành x diện tích)

– Thứ hai, lệ phí trước bạ, đây là chi phí cần nộp cho Nhà nước (hay có thể hiểu là chi phí cấp sổ) khi tách thửa mảnh đất hiện có hoặc có phát sinh các yêu cầu đăng ký mới quyền sử dụng đất 

Lệ phí trước bạ = 0.5% x (giá đất theo bảng giá đất hiện hành x diện tích)

– Thứ ba, phí lập bản đồ địa chính và phí đo đạc 

Tuỳ vào từng địa phương và từng đơn vị thực hiện mà mỗi nơi sẽ có mức phí đo đạc và lập bản đồ khác nhau. Tuy nhiên, mức phí sẽ không vượt quá 1.500 đồng cho mỗi m2 đất.

– Thứ tư, lệ phí thẩm định và các chi phí khác

Lệ phí thẩm định được quy định là 0,15%

Ngoài các khoản phí đã được nêu trên, còn một số chi phí khác người sử dụng đất phải đóng như: lệ phí khi cấp sổ đỏ, đăng ký biến động đất đai, phí công chứng…

Do đó, người sử dụng đất tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính tương ứng với việc sử dụng đất của mình như đã phân tích ở trên. Nếu có bất kỳ câu hỏi gì về các vấn đề pháp lý liên quan đến trình tự thủ tục đứng tên sổ sau hôn nhân, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ. 

Đất là tài sản chung được cấp sổ đỏ sau khi ly hôn, vậy ai là người đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân?

 

Chị Khánh Huyền (thành phố Hà Nội) có câu hỏi:

Tôi và chồng kết hôn năm 2014. Trong thời gian sinh sống với nhau, vợ chồng tôi có tích góp được một khoản tiền và dành để mua căn hộ chung cư theo hình thức góp vốn xây dựng từ năm 2020. Đến nay, căn hộ đã được hoàn thiện.

Tuy nhiên, cuối năm ngoái chúng tôi đã hoàn tất thủ tục ly hôn (tòa án chỉ giải quyết ly hôn và phân chia người nuôi con), tại thời điểm đó, căn hộ chúng tôi góp tiền mua chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. 

Vậy cho tôi hỏi hiện tại nếu muốn cấp sổ đỏ cho căn nhà trên thì tôi hay chồng tôi được đứng tên? Tôi xin cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Căn cứ theo quy định Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

Thứ nhất, tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: thu nhập do lao động, kinh doanh sản xuất hàng hóa, nuôi trồng.

– Thứ hai, những lợi tức, hoa lợi có từ tài sản riêng của mỗi bên.

– Thứ ba, các khoản thu nhập hợp pháp khác có trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: tiền trợ cấp, tiền thưởng, tiền trúng xổ số …

– Thứ tư, quyền sử dụng đất vợ chồng có được sau khi kết hôn (ngoại trừ các trường hợp như được tặng cho riêng hoặc thừa kế riêng, hoặc việc có được quyền sử dụng đất do thực hiện bằng tài sản riêng của một bên).

– Thứ năm, các tài sản mà có sự tranh chấp và không có căn cứ rõ ràng chứng minh là tài sản riêng, các tài sản mà có sự thoả thuận giữa vợ chồng về việc sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung.

Bên cạnh đó, tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 cũng quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

Theo đó, giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý để cơ quan nhà nước xác nhận quyền của người sử dụng đất với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của họ.

Theo thông tin chị cung cấp thì căn chung cư là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nên cả hai đều cùng có quyền sở hữu với ngôi nhà trên. Do đó, nếu không có bất cứ yêu cầu hoặc thỏa thuận nào thì khi đăng ký quyền sở hữu ngôi nhà thì sẽ đứng tên cả hai người.

Nếu chị muốn chỉ đứng tên một mình mình thì có thể thỏa thuận với chồng cũ chuyển nhượng quyền hoặc tặng cho quyền để hoàn tất thủ tục đứng tên trên sổ đỏ khi ly hôn. Trường hợp không thể thỏa thuận được thì chị có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản chung sau khi ly hôn (do khi ly hôn chị không yêu cầu phân chia tài sản) để được tòa án nhân dân thụ lý giải quyết. 

Nếu có bất kỳ câu hỏi gì về các vấn đề pháp lý liên quan đến trình tự thủ tục đứng tên sổ sau hôn nhân, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ. 

chi-phi-dung-ten-so-do-sau-hon-nhan

Dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân

 

Khi khách hàng có yêu cầu dịch vụ sang tên sổ đỏ sau ly hôn, Tổng Đài Pháp Luật sẽ hỗ trợ và thực hiện các công việc sau đây:

– Tiếp nhận hồ sơ và tư vấn về thủ tục sang tên sổ đỏ theo yêu cầu;

– Thực hiện hoàn thiện hồ sơ sang tên sổ đỏ;

– Đại diện cho khách hàng thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ;

– Đại diện khách hàng giải quyết các vướng mắc, khó khăn khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ;

– Nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bàn giao lại cho quý khách hàng;

Trên đây là những tư vấn của đội ngũ chuyên gia pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật liên quan đến vấn đề đứng tên sổ đỏ sau ly hôn và các vấn đề pháp lý liên quan. Nếu còn bất cứ câu hỏi nào, anh có thể liên hệ đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ. 

Như vậy, Tổng Đài Pháp Luật đã cung cấp cho anh/chị những thông tin vấn đề đứng tên sổ đỏ sau hôn nhân và các vấn đề xoay quanh. Việc chủ động trang bị kiến thức pháp luật là điều cần thiết và đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của chính mình và người thân yêu. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp anh /chị tháo gỡ những thắc mắc của mình. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, anh/chị hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của Tổng Đài Pháp Luật, phía đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.

Liên hệ với chúng tôi

 

Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp