Ly hôn với người quân đội có được không? Trình tự, thủ tục ly hôn này có gì đặt biệt đối với việc ly hôn với người bình thường hay không? Liệu người sĩ quan khi ly hôn có bị ảnh hưởng gì không? Cùng tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến Ly hôn với sĩ quan quân đội thông qua lời tư vấn đến từ dịch vụ tư vấn Tổng Đài Pháp Luật – 1900.6174
Việc ly hôn là việc dễ xảy ra khi cả vợ và chồng hoặc vợ/chồng cảm thấy mối quan hệ không còn cứu vãn được, mục đích ban đầu của hôn nhân cũng dần đi sai hướng, hay chịu nhiều tổn thương dẫn đến không thể chữa lành mà buộc phải chọn ly hôn. Vậy thì việc ly hôn giữa những người thường và đối với việc ly hôn với người trong quân đội có khác gì nhau trong quy định pháp luật hay không?
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề ly hôn với người quân đội và những điều cần lưu ý trong quá trình khắc phục. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên. Vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!
Sĩ quan quân đội có được ly hôn không?
Anh Triều có thắc mắc như sau:
“Tôi và vợ kết hôn được 10 năm, hiện tại hai chúng tôi không còn tiếng nói chung và muốn ly hôn, tìm một cuộc sống mới do chúng tôi vẫn chưa có con. Nhưng tôi đang giữ chức vụ trong quân đội, vậy nên tôi muốn hỏi rằng: Liệu sĩ quan quân đội có được ly hôn không? Vì tôi nghĩ điều này sẽ là vi phạm về mặt đạo đức quy chuẩn của một quân nhân. Mong luật sư có thể giúp tôi trả lời cho câu trên, xin cảm ơn!”
> Tư vấn, giải đáp chi tiết về vấn đề ly hôn với người sĩ quan quân đội, liên hệ ngay đến hotline 1900.6174
Trả lời:
Chào anh Triều, cảm ơn anh đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi. Với vấn đề liên quan đến việc Ly hôn với người quân đội được không, chúng tôi xin được phép giải đáp như sau:
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có thể thấy, chỉ cần vợ, chồng kết hôn theo đúng luật định và đối với việc ly hôn thì cả hai bên cùng yêu cầu ly hôn thuận tình hoặc hoặc đơn phương ly hôn khi thỏa mãn điều kiện theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Lúc này, dù là công chức hay bộ đội là cán bộ trong lực lượng vũ trang nhân dân thì anh vẫn có quyền ly hôn, lý do là pháp luật không quy định các hạn chế về các chức vụ không được ly hôn.
Bên cạnh đó thì tại khoản 3 Điều 51 Luật này có quy định người chồng được phép có yêu cầu ly hôn khi vợ đang trong quá trình mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Mà trong trường hợp vợ chồng anh chưa có con, vậy nên sẽ không có lý do gì ngăn cấm quyền ly hôn của anh.
Trên đây là lời giải đáp của chúng tôi về vấn đề ly hôn với người quân đội có được không, nếu anh còn thắc mắc về vấn đề này hay muốn tìm hiểu về những điều luật có quy định liên quan, hãy liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại 1900.6174.
Xem thêm: Ly hôn với chồng là sĩ quan quân đội như thế nào? – Hồ sơ, thủ tục
Ly hôn với người quân đội liệu có ảnh hưởng gì không?
Anh Nam có đặt ra câu hỏi như sau:
“Tôi đang công tác trong đơn vị quân đội nhân dân, cùng đó tôi đã kết hôn được 5 năm. Tuy nhiên, vợ tôi đã đề nghị ly hôn do không còn thấy có tiếng nói chung hay hòa hợp giữa hai vợ chồng nữa, một phần cũng vì tôi công tác xa nhà nhiều, ít dành thời gian đến vợ nên cô ấy không muốn sống cùng tôi nữa. Mặc dù đã được các cấp lãnh đạo khuyên ngăn cũng như công tác tư tưởng nhưng vợ tôi vẫn không thay đổi ý định.
Mà tôi thì đang chuẩn bị xét lên quân hàm vậy nên tôi sợ lúc này đồng ý ly hôn với vợ thì sẽ ảnh hưởng đến việc xét tiêu chí. Luật sư có thể giải đáp giúp tôi rằng theo pháp luật thì Sĩ quan quân đội ly hôn có ảnh hưởng gì không? Xin chân thành cảm ơn!”
>> Hỗ trợ giải đáp chi tiết về vấn đề ly hôn với người quân đội có ảnh hưởng gì không, liên hệ ngay đến hotline 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn anh Nam đã đưa ra câu hỏi liên quan đến vấn đề liệu ly hôn với người quân đội thì có ảnh hưởng gì không, chúng tôi xin phép được trả lời như sau:
Dựa trên quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án đưa ra.
Mà quyền ly hôn là quyền con người được Hiến pháp thừa nhận và ghi nhận, thể hiện việc vợ và chồng có quyền được phép yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn nhằm chấm dứt hôn nhân giữa họ với nhau. Theo đó, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, sẽ có các trường hợp yêu cầu ly hôn:
– Vợ, chồng hoặc cả vợ và chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thông qua thủ tục thuận tình ly hôn hoặc đơn phương ly hôn do thuộc trường hợp Điều 56 Luật này quy định.
– Bên cạnh đó, cha, mẹ, người thân thích khác cũng sẽ là người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Còn đối với trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, pháp luật bảo vệ quyền lợi của mẹ và con nhỏ bằng cách cấm người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Pháp luật nước ta luôn tôn trọng quyền tự do ly hôn của vợ, chồng khi đời sống hôn nhân không hạnh phúc, không còn có thể cứu vãn như lúc ban đầu được nữa. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi cho đôi bên thì việc tự do ly hôn vẫn phải nằm trong những khuôn khổ cũng như điều kiện nhất định mà pháp luật đã đề ra.
Qua đó, có thể thấy pháp luật không có sự hạn chế quyền ly hôn đối với mọi công dân. Chỉ cần vợ, chồng đáp ứng đủ điều kiện ly hôn thì dù là công chức, viên chức, sĩ quan chính trị, cán bộ lực lượng vũ trang nhân dân hay người lao động bình thường đều có quyền ly hôn theo quy định.
Như vậy, đối với trường hợp này, anh là sĩ quan quân đội, việc ly hôn này cũng là xuất phát từ ý chí của người vợ, nếu anh cũng có mong muốn ly hôn thì lúc này hai người sẽ thuận tình ly hôn và có thể yêu cầu tòa án giải quyết. Và việc ly hôn này hoàn toàn không có ảnh hưởng gì đến công việc hiện tại của anh.
Tuy nhiên, trừ trường hợp việc ly hôn của vợ chồng anh chị xuất phát do có vi phạm về các nghĩa vụ đạo đức xuất phát từ anh thì anh có thể bị xử lý kỷ luật hoặc các hình thức khác khi vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp của người cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ hoặc liên quan đến việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
Vừa rồi là lời giải đáp của chúng tôi về việc ly hôn với người quân đội có ảnh hưởng gì không, nếu anh còn có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề trên. Hãy trao đổi với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.
Xem thêm: Thuận tình ly hôn không có giấy tờ được không? Tư vấn miễn phí
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn với người quân đội?
Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền giải quyết ly hôn với người quân đội thuộc về Tòa án. Cụ thể theo Điều 35 Bộ luật này, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với vụ việc về hôn nhân gia đình, đặc biệt là việc giải quyết ly hôn với người quân đội.
Tiếp đó là theo quy định tại Điều 39 về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, lúc này sẽ có các trường hợp như sau:
– Đối với bị đơn là sĩ quan quân đội thì thẩm quyền giải quyết ly hôn sẽ do Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
– Các đương sự cũng có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nguyên đơn lúc này là cá nhân có thể là vợ, chồng (quân nhân).
Trong trường hợp cả hai vợ chồng thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn cũng như đã tự thỏa thuận được các vấn đề liên quan đến việc chia tài sản khi ly hôn, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con thì có thể tới Tòa án huyện nơi vợ chồng đăng ký kết hôn hoặc Tòa án cấp huyện nơi vợ, chồng hiện đang tạm trú để được giải quyết.
Ngoài ra, nếu giữa vợ và chồng không thể thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc lựa chọn Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn hay nói cách khác là đơn phương ly hôn, khi đó thẩm quyền giải quyết ly hôn giữa vợ chồng sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị kiện có hộ khẩu thường trú. Tuy nhiên, đối với việc xác định nơi cư trú của sĩ quan quân đội sẽ có sự khác biệt hơn so với các trường hợp ly hôn thông thường.
Cụ thể, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 BLDS 2015, có thể suy ra rằng nếu nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng quân thì Tòa án nơi đơn vị đó đóng quân trên địa bàn nào thì Tòa án cấp huyện nơi đó sẽ giải quyết.
Dù thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn thì khi có yêu cầu ly hôn, Tòa án sau khi thụ lý vụ việc sẽ tiến hành điều tra và hòa giải, nếu hòa giải ly hôn không thành và xét thấy giữa vợ chồng có mâu thuẫn sâu sắc, mục đích của hôn nhân không đạt được, đã vi phạm nghiêm trọng đến nghĩa vụ, đạo lý giữa vợ và chồng, lúc này Tòa án mới giải quyết cho ly hôn.
>> Chuyên viên tư vấn miễn phí cơ quan có thẩm quyết giải quyết ly hôn với người quân đội. Liên hệ ngay 1900.6174
Hồ sơ xin ly hôn với người quân đội cần chuẩn bị những gì?
Để được xem xét thụ lý và giải quyết ly hôn thì cần đáp đáp ứng điều kiện căn cứ ly hôn theo pháp luật hôn nhân và gia đình quy định. Bởi vì đây là sự kiện pháp lý quan trọng, việc ly hôn sẽ làm việc chấm dứt hoàn toàn mối quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Vậy nên, để được Tòa án thụ lý giải quyết ly hôn trong khi tiến hành, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn đầy đủ theo quy định pháp luật tùy thuộc vào trường hợp ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình.
Xem thêm: Thủ tục ly hôn khi có con chung được diễn ra như thế nào?
Trường hợp ly hôn thuận tình
Trường hợp hai bên vợ chồng thuận tình, thống nhất trong việc có yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên có sự tự nguyện ly hôn và đã có thỏa thuận với nhau về tất cả các vấn đề liên quan bao gồm quyền nhân thân, chia tài sản và nuôi dưỡng con cái. Nếu có đầy đủ căn cứ ly hôn, Tòa án xem xét công nhận thuận tình ly hôn của vợ chồng. Khi đó, để Tòa án thụ lý và giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn thì vợ chồng cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ, bao gồm:
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của vợ chồng;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc);
– Giấy xác nhận thông tin về lưu trú;
– Bản sao đã được công chứng, chứng thực của CMND/CCCD/Hộ chiếu;
– Bản sao công chứng, chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có con chung);
– Các tài liệu, chứng cứ khác liên quan chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
– Các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (bản sao).
>> Chuyên viên tư vấn miễn phí thủ tục ly hôn thuận tình đối với trường hợp ly hôn với người quân đội. Liên hệ ngay 1900.6174
Trường hợp ly hôn đơn phương
Còn đối với trường hợp một trong hai bên vợ, chồng có yêu cầu ly hôn – đơn phương ly hôn. Khi tiến hành thủ tục này, người khởi kiện chuẩn bị đơn yêu cầu/ đơn khởi kiện và những tài liệu, chứng cứ có liên quan để chứng minh rằng yêu cầu ly hôn của mình là đúng, từ đó Tòa án sẽ có thể dựa theo, xem xét và tiến hành việc giải quyết ly hôn. Theo đó, hồ sơ ly hôn đơn phương cần chuẩn bị những loại giấy tờ như sau:
– Đơn yêu cầu/ đơn khởi kiện (Theo mẫu Tòa án có thẩm quyền giải quyết);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc);
– Bản sao công chứng, chứng thực CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ, chồng;
– Giấy xác nhận thông tin về lưu trú;
– Bản sao công chứng, chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có con chung).
Trường hợp ly hôn đơn phương mà trong đó có tranh chấp về tài sản, cần chuẩn bị thêm các loại giấy tờ liên quan khác chứng minh tài sản chung vợ chung: Bản sao công chứng, chứng thực của một số loại giấy tờ như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm… Việc chuẩn bị hồ sơ đối với thủ tục ly hôn đơn phương đôi khi sẽ kéo dài thời gian do cần có sự chuẩn bị, cung cấp thêm, bớt tài liệu, chứng cứ…
>> Chuyên viên tư vấn miễn phí về vấn đề ly hôn với người quân đội. Liên hệ ngay 1900.6174
Nộp đơn ly hôn với người quân đội ở đâu?
Chị Huế có thắc mắc như sau:
“Thưa luật sư, hiện tại tôi và chồng đã thỏa thuận về việc ly hôn, mà chồng tôi là một quân nhân. Vậy nên, chị hàng xóm tôi có bảo nếu chúng tôi ly hôn thì phải nộp yêu cầu lên Tòa án quân sự nơi đơn vị của anh đang công tác, như thế sẽ khá là rắc rối. Luật sư có thể tư vấn cho tôi biết việc nộp đơn ly hôn với người quân đội ở đâu được không? Vì tôi không có sự hiểu biết đối với Tòa án quân sự nơi chồng đang công tác như thế nào nên liệu rằng tôi có thể nộp đơn ở Tòa cấp huyện nơi mình đang sống không?”
>> Giải đáp chi tiết về vấn đề Nộp đơn ly hôn với người quân đội ở đâu, liên hệ ngay đến hotline 1900.6174
Trả lời:
Xin chào chị Huế, cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi. Với vấn đề về việc Nộp đơn ly hôn với người quân đội ở đâu, chúng tôi xin được phép giải đáp như sau:
Xét theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm, đặc biệt ở đây là có liên quan đến việc ly hôn với người trong quân đội.
Căn cứ vào quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án có thẩm quyền sẽ được xác định như sau:
Tòa án cấp huyện nơi người bị kiện có hộ khẩu thường trú đối với trường hợp ly hôn đơn phương.
Toà án nhân dân cấp quận huyện nơi 2 vợ chồng có hộ khẩu thường trú trong trường hợp ly hôn thuận tình.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 272 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự như sau:
– Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử đối với các vụ án hình sự; tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật.
Tức là các vấn đề mà Tòa án quân sự có thẩm quyền giải quyết không bao gồm vụ việc liên quan đến hôn nhân và gia đình, đặc biệt là ly hôn. Vậy nên lời của chị hàng xóm của chị nói là hoàn toàn vô căn cứ và không phù hợp đối với quy định của pháp luật.
Thông qua các vấn đề trên, đối với việc ly hôn của vợ chồng anh chị, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà chồng chị làm việc cư trú hoặc là nơi chị làm việc, cư trú nếu cả hai bên chấp nhận thỏa thuận về Tòa án cấp huyện nơi chị cư trú, làm việc.
Trên đây là thông tin mà chúng tôi có thể cung cấp đến chị về vấn đề Nộp đơn ly hôn với người quân đội ở đâu, nếu như chị có thắc mắc về vấn đề trên, hãy liên hệ với chúng tôi thông qua đường dây nóng – 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng.
Thủ tục ly hôn với người quân đội được thực hiện như thế nào?
Dù vợ, chồng có tiến tới yêu cầu giải quyết vụ việc ly hôn theo hướng thuận tình hay đơn phương yêu cầu thì vẫn phải thông qua một số bước trong thủ tục ly hôn, đặc biệt làm có sự hiện diện là sĩ quan quân đội kể cả vợ hay chồng.
Thủ tục ly hôn với người trong quân đội được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
Chuẩn bị đầy đủ các loại tài liệu, giấy tờ cần thiết theo sau:
Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của vợ chồng / Đơn yêu cầu/ đơn khởi kiện (Theo mẫu Tòa án có thẩm quyền giải quyết) đối với đơn phương ly hôn;
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc);
Bản sao có chứng thực của CMND/CCCD/Hộ chiếu;
Giấy tờ xác nhận thông tin lưu trú;
Giấy khai sinh của con (trường hợp cả hai có con chung);
Các tài liệu, chứng cứ khác liên quan chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
Các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (bản sao); và một số tài liệu khác nếu Tòa án có yêu cầu…
>> Chuyên viên tư vấn miễn phí thủ tục ly hôn với người quân đội. Liên hệ ngay đến hotline 1900.6174
Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn với người quân đội
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ly hôn, người khởi kiện tiến hành nộp hồ sơ đến Tòa án để tiến hành thủ tục ly hôn.
Trong trường hợp ly hôn đơn phương, nếu vợ hoặc chồng có đối phương là sĩ quan quân đội hoặc cả hai đều là sĩ quan quân đội, sẽ xem xét trường hợp để chọn Tòa án có thẩm quyền giải quyết để nộp hồ sơ:
– Nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn, người bị yêu cầu cư trú hoặc làm việc;
– Nếu vợ chồng thỏa thuận được với nhau về việc lựa chọn Tòa án giải quyết thì sẽ tiến hành lựa chọn Tòa án cấp huyện theo thỏa thuận để nộp đơn yêu cầu. người nộp đơn có thể thông qua những phương thức khác nhau nộp hồ sơ cho Tòa án, cụ thể:
Đến trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền;
Gửi hồ sơ thông qua đường bưu điện, chuyển phát nhanh;
Gửi hồ sơ thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nơi có thẩm quyền (nếu có Tòa án đó có trang web cổng thông tin).
>> Chuyên viên tư vấn miễn phí thủ tục nộp hồ sơ ly hôn với người quân đội, liên hệ ngay đến hotline 1900.6174
Bước 3: Tiếp nhận và thụ lý hồ sơ ly hôn
Sau khi hồ sơ ly hôn hợp lệ được tiếp nhận, thụ lý, trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn cho người khởi kiện. Sau khi đóng tiền tạm ứng án phí, nguyên đơn/người có yêu cầu ly hôn tiến hành lưu giữ biên lai nộp tiền tạm ứng án phí và nộp lại cho Tòa án.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, Tòa án đưa ra thông báo yêu cầu người khởi kiện ly hôn sửa đổi, bổ sung hồ sơ ly hôn nếu hồ sơ ly hôn không đầy đủ; hoặc trả lại đơn cho người khởi kiện nếu như yêu cầu ly hôn đó Tòa án không thuộc thẩm quyền giải quyết.
Bước 4: Tham gia các giai đoạn tố tụng
Các giai đoạn tố tụng bao gồm:
– Lấy lời khai;
– Tiến hành hòa giải và mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn hoặc chuẩn bị mở phiên tòa để xử đơn phương ly hôn.
– Thu nhập thêm tài liệu, chứng cứ trong trường hợp còn thiếu để bổ sung vào hồ sơ;
Bước 5: Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn/giải quyết ly hôn với người quân đội
>> Chuyên viên tư vấn miễn phí thủ tục ly hôn với người quân đội. Liên hệ ngay đến hotline 1900.6174
Chi phí ly hôn với người quân đội
Do việc ly hôn với người trong quân đội cũng được quy định tương tự như việc ly hôn giữa vợ chồng theo pháp luật hôn nhân và gia đình.
Vậy nên, đối với chi phí ly hôn với người quân đội, có thể căn cứ theo quy định tại Nghị quyết số 326/UBTVQH14 về án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân gia đình không có giá ngạch là 300.000 đồng. Nếu hai bên hoặc một trong hai bên có thuê luật sư thì sẽ có thêm phí luật sư tùy theo mức giá mà luật sư biện hộ, tư vấn đưa ra. Áp dụng cho cả hai trường hợp là thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn.
Tuy nhiên, với thủ tục ly hôn đơn phương, tuỳ vào trường hợp tranh chấp có liên quan đến tài sản có giá ngạch mà mức thu án phí sẽ tăng thêm căn cứ theo quy định tại danh mục án phí, lệ phí Tòa án theo Nghị quyết số 326/UBTVQH14. Có thể ví dụ như, khi ly hôn có tranh chấp tài sản mà có giá ngạch là từ Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng thì mức thu sẽ là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
>> Xem thêm: Ly hôn khác nơi đăng ký kết hôn được không? Tư vấn chi tiết A – Z
Trên đây là toàn bộ thông tin mà Luật Thiên Mã có thể cung cấp đến quý khách hàng liên quan đến vấn đề Ly hôn với sĩ quan quân đội. Từ đó giúp mọi người hiểu rõ hơn về những điều kiện cũng như những vấn đề dân sự khác về việc ly hôn với người quân đội có khác gì so với người bình thường hay không? Luật Thiên Mã luôn cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý và đời sống đặc biệt là những vấn đề về hôn nhân và gia đình.
Nếu có nhu cầu đặt câu hỏi hay mong muốn được hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc, xin vui lòng liên hệ qua số điện thoại 1900.6174, chúng tôi sẽ giải đáp một cách chính xác và nhanh chóng nhất.
Liên hệ với chúng tôi
✅ Dịch vụ Luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |
Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!
Website: tongdaiphapluat.vn
Hotline: 1900.6174