Lấn chiếm đất được quy định như thế nào? Đất đai từ xưa đến nay luôn được xem là một loại tài sản có giá trị lớn, thường xảy ra tranh chấp và liên quan đến nhiều vấn đề pháp lý khá phức tạp, trong đó có lấn hoặc chiếm đất bất hợp pháp. Trên thực tế, hiện nay xảy ra rất nhiều trường hợp lấn đất giữa các cá nhân, hộ gia đình với nhau.
Tại bài viết dưới đây Tổng Đài Pháp Luật xin phân tích và gửi đến quý anh/chị những thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề Lấn chiếm quyền sử dụng đất. Mọi thắc mắc của các bạn về vấn đề trên, vui lòng liên hệ trực tiếp đến với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn nhanh chóng nhất!
Lấn chiếm đất đai là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, lấn đất được quy định là việc người sử dụng đất tự ý chuyển dịch mốc giới/ ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng đất hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp:
– Tự ý sử dụng đất nhưng không có sự cho phép của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai;
– Tự ý sử dụng phần đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác mà chưa có sự cho phép;
– Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã quá thời hạn sử dụng nhưng chưa được nhà nước cho phép gia hạn để sử dụng tiếp và đã có quyết định thu hồi đất;
– Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành xong các thủ tục giao đất hay cho thuê đất theo quy định của pháp luật Đất đai.
Tóm lại, lấn hay chiếm đất đều là những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Lấn đất là hành vi người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới/ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất của mình khi chưa được cho phép. Chiếm đất thì được hiểu là việc người sử dụng đất thực hiện hành vi như tự ý sử dụng đất không thuộc quyền sở hữu của mình khi chưa được phép sử dụng.
>>> Xem thêm: Lấn, chiếm đất nông nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?
Quy định về xử phạt hành vi lấn chiếm đất đai
Căn cứ pháp lý: Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính đổi với hành vi lấn, chiếm đất đai; một số quy định được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP.
Theo đó, hành vi lấn, chiếm đất đai đã được quy định xử phạt hành chính cụ thể theo từng trường hợp sẽ có một mức phạt kèm theo, cùng với đó là theo mức lấn được quy đổi bằng diện tích đất.
Căn cứ vào loại đất bị lấn chiếm (như đất chưa sử dụng tại nông thôn, đất nông nghiệp nhưng không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng,….) và diện tích đất bị lấn chiếm (như dưới 0,05 héc-ta; từ 0,1 đến dưới 0,5; từ 01 héc-ta trở lên,…) để có thể xác định mức xử phạt hành chính tương đương với hành vi lấn, chiếm đất đai theo quy định đã nêu trên.
Bên cạnh việc bị xử phạt hành chính, tổ chức, cá nhân khi thực hiện hành vi lấn, chiếm đất còn bắt buộc phải thực hiện những biện pháp khắc phục được quy định cụ thể tại Khoản 7 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
Lưu ý: Việc quy định về mức xử lý vi phạm hành chính như đã nêu ở trên chỉ áp dụng đối với các cá nhân có hành vi vi phạm, còn đối với các tổ chức thì mức xử phạt vi phạm hành chính sẽ tăng lên gấp 2 lần so với cá nhân.
>>> Xem thêm: Lấn, chiếm đất công có được cấp sổ đỏ hay không? Điều kiện để được cấp
Mức xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất đai
Trước tiên, căn cứ theo Điều 12 Luật Đất đai 2013 thì hành vi lấn, chiếm đất đai được xem như là một trong những hành vi vi phạm pháp luật và bị cấm.
Mức xử phạt được chia làm ba loại: mức xử phạt dân sự, mức xử phạt hình sự và mức xử phạt hành chính. Để xác định mức xử phạt trong các trường hợp được đúng đắn và hợp lý, chúng ta cần xác định và phân tích rõ thông tin của thửa đất bị lấn chiếm, diện tích bị lấn cũng như mục đích sử dụng của đất, loại đất là đất ở thành thị hay nông thôn.
Cụ thể, mức xử phạt dân sự thì được quy định xử phạt theo Điều 14 Bộ luật Dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Còn đối với mức xử phạt hình sự thì được quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Ngoài ra, mức xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ được quy định cụ thể theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như đã nêu ở trên.
>>> Để được tư vấn chính xác nhất mức xử phạt trong từng trường hợp lấn, chiếm đất cụ thể, liên hệ ngay 1900.6174
Hành vi lấn chiếm đất đai bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Căn cứ pháp lý: Điều 228 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về hình phạt của tội vi phạm các quy định về xử lý đất đai.
Hành vi lấn, chiếm đất đai là một hành vi vi phạm pháp luật được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015. Do đó, hành vi lấn, chiếm đất đai cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể, hành vi lấn, chiếm đất đai sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp:
– Người có hành vi lấn, chiếm đất đã bị xử phạt hành chính về hành vi này;
– Người có hành vi lấn, chiếm đất đã bị kết án về tội này, chưa bị xóa án tích mà đã tiếp tục vi phạm.
Người có hành vi lấn, chiếm đất đai sẽ bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Tội phạm có tổ chức;
– Đã phạm tội 02 lần trở lên;
– Tái phạm với hình thức nguy hiểm.
>>> Để biết mình có thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi lấn, chiếm đất hay không, liên hệ ngay 1900.6174
Quy trình xử lý hành vi lấn chiếm đất đai
Quy trình xử lý hành vi lấn, chiếm đất đai được chia cụ thể làm hai loại: quy trình xử lý lấn, chiếm đất đai khi xảy ra tranh chấp và quy trình trình xử lý lấn, chiếm đất đai về mặt dân sự.
Quy trình xử lý lấn, chiếm đất đai khi xảy ra tranh chấp
Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, chủ sở hữu đất đai nên nắm rõ và trang bị cho mình các phương thức xử lý lấn, chiếm đất đai khi xảy ra tranh chấp như sau:
– Trước tiên nên tiến hành thủ tục hòa giải, thương lượng với người có hành vi lấn, chiếm đất đai. Theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì thẩm quyền tổ chức việc hòa giải thuộc về UBND cấp xã. Thời hạn thực hiện việc hòa giải là không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp lệ.
Biên bản hòa giải phải được gửi đến các bên liên quan, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự thỏa thuận với nhau, tự hòa giải hoặc thông qua việc hòa giải ở cơ sở. Khi các bên không tự hòa giải được thì mới gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để yêu cầu can thiệp vào việc hòa giải giữa hai bên.
– Nếu tranh chấp đã được hòa giải nhưng không thành thì các bên có thể khởi kiện đến Tòa án căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013.
Quy trình xử lý lấn, chiếm đất đai về mặt dân sự
Với quy định tại Điều 164, 166, 169 và 170 Bộ luật dân sự 2015 thì người sử dụng đất, chủ sở hữu đối với đất bị lấn chiếm có quyền yêu cầu Tòa án hoặc các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi lấn, chiếm đất, xâm phạm quyền sở hữu phải trả lại phần đã chiếm. Ngoài ra, phải chấm dứt hành vi bất hợp pháp việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với phần đất bị chiếm và yêu cầu bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu tài sản.
Tùy vào từng trường hợp, thông tin về vi phạm cũng như diện tích đất bị lấn chiếm thì mức xử phạt trong quy trình xử lý lấn, chiếm đất đai về mặt dân sự cũng khác nhau.
>>> Giải đáp mức xử phạt hành vi lấn, chiếm đất đai nhanh nhất, gọi ngay 1900.6174
Thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất đai
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai là 02 năm. Bên cạnh đó, Điều 65 Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012, khi đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm, cơ quan có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nhưng vẫn có thể ra quyết định khác như tịch thu hoặc hủy việc vi phạm và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả. Một số biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
– Khôi phục lại tình trạng ban đầu trước khi xảy ra hành vi vi phạm lấn, chiếm. Thẩm quyền quy định mức độ khôi phục thuộc về UBND cấp tỉnh;
– Nộp lại những lợi nhuận phát sinh từ việc sở hữu phần đất lấn, chiếm trái luật (nếu có);
– Thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, buộc phải trả lại đất lấn, chiếm không đúng quy định cho chủ sở hữu;
– Buộc trả lại tiền chuyển nhượng hoặc cho thuê phần đất lấn, chiếm không đúng quy định của pháp luật.
>>> Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí về lấn, chiếm đất nhanh chóng nhất, gọi ngay 1900.6174
Như vậy, trên đây là toàn bộ những thông tin tư vấn mà Tổng Đài Pháp Luật muốn cung cấp đến quý anh chị về vấn đề pháp lý Lấn, chiếm đất đai. Hy vọng bài viết này có thể giúp anh/chị có thêm những kiến thức pháp lý về lĩnh vực đất đai và bảo vệ được quyền, lợi ích của mình đối với tài sản là đất đai. Nếu có vấn đề pháp lý nào cần tư vấn, vui lòng liên hệ số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |