Đất công cộng là gì? Đất công cộng gồm những loại đất nào?

Đất công cộng là một khái niệm quan trọng trong phát triển đô thị hiện đại. Những không gian không chỉ là nơi mà con người có thể tương tác với nhau mà còn là nơi gắn kết cộng đồng và tạo ra sự đa dạng và phong phú cho một thành phố.

Loại đất này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường sống lành mạnh, thúc đẩy hoạt động vui chơi giải trí, và cũng là nơi tập trung các hoạt động văn hóa, giáo dục và thể thao. Qua bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp những thông tin về Loại đất này.

>>> Liên hệ luật tư tư vấn nhà đất miễn phí. Gọi ngay: 1900 6174 

Đất công cộng là gì?

 

dat-cong-cong-o-dau-ban-nen-biet

Đất công cộng là một thuật ngữ  thường được sử dụng để chỉ các khu vực đất được quy định, quản lý và sử dụng bởi nhà nước nhằm phục vụ cho mục đích công cộng, phục lợi cho cộng đồng và lợi ích quốc gia. Đây là tài nguyên đất quan trọng, được xem là tài sản của toàn bộ xã hội và được bảo vệ mạnh mẽ bởi pháp luật.

Đặc điểm của đất công cộng:

– Mục đích sử dụng: Đất công cộng thường được sử dụng cho các mục tiêu và dự án của nhà nước như xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng (cầu, đường, trạm điện, trạm xăng…), các khu vực cây xanh, công viên, sân vận động, trường học, bệnh viện và các cơ sở hành chính công.

– Quyền sở hữu: Đất công cộng thường thuộc quyền sở hữu của nhà nước, do đó, các cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng, thuê hoặc có thể được cấp quyền sử dụng đất theo các hình thức khác như cho thuê, sử dụng không thu phí, tuy nhiên không được phép sở hữu vĩnh viễn.

– Bảo vệ pháp lý: Pháp luật có quy định chặt chẽ về việc quản lý, sử dụng và bảo vệ đất công cộng. Việc vi phạm các quy định này có thể dẫn đến các hình phạt hành chính, hình phạt hình sự và sẽ phải bồi thường thiệt hại gây ra.

– Quy hoạch và quản lý: Đất công cộng thường được quy hoạch và quản lý một cách chặt chẽ bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo việc sử dụng hiệu quả, bền vững và đáp ứng được nhu cầu phát triển của cộng đồng và quốc gia.

Đất công cộng không chỉ là tài nguyên đất mà còn là tài sản quan trọng của xã hội, phục vụ cho mục tiêu và lợi ích chung của cộng đồng và quốc gia. Việc quản lý và bảo vệ đất công cộng một cách chặt chẽ và hiệu quả là rất quan trọng để đảm bảo sự bền vững và phát triển bền vững cho toàn bộ xã hội.

>>> Xem thêm: Đất công cộng đơn vị ở là gì? Khái niệm quang trọng bạn cần nắm rõ

Đất sử dụng vào mục đích công cộng

 

Đất sử dụng vào mục đích công cộng là một thuật ngữ định nghĩa các khu vực đất được quy hoạch và sử dụng để phục vụ cho mục đích công cộng.

Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng là rất quan trọng để tạo ra những không gian xanh, bảo vệ và phát triển môi trường sống, tạo ra những khu vực tập trung hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa, giáo dục và thể thao cho cộng đồng.

Ngoài ra, việc sử dụng đất vào mục đích công cộng cũng giúp tạo ra một môi trường sống và làm việc lành mạnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tạo ra một cộng đồng bền vững.

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 của Việt Nam, các loại đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm:

– Đất công viên, vườn hoa, khu thể thao, khu giải trí, khu vui chơi, khu sinh hoạt cộng đồng và các khu vực giải trí khác.

– Đất quảng trường, đường phố, trung tâm thương mại, bến xe, tàu điện ngầm, cảng hàng không, cảng biển, ga đường sắt và các công trình công cộng khác.

– Đất trường học, bệnh viện, nhà trẻ, trung tâm y tế, thư viện, bưu điện, trụ sở cơ quan nhà nước và các công trình khác của cơ quan nhà nước.

– Đất dành cho quốc phòng, an ninh, đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường hàng không, đường dây tầm nhìn, trạm phát sóng, trạm viễn thông và các công trình khác của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

– Đất dự trữ, đất rừng trồng, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất vườn cây ăn quả và đất sản xuất kế hoạch.

Đất sử dụng vào mục đích công cộng thường được quản lý và bảo vệ chặt chẽ bởi các cơ quan chính quyền địa phương hoặc quốc gia. Việc sử dụng đất này cũng được quy định bởi pháp luật để đảm bảo tính công bằng trong việc phát triển đô thị.

>>> Xem thêm: Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất như thế nào?

Quy định về đất sử dụng vào mục đích công cộng

 

– Đất sử dụng vào mục đích công cộng

Theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 155 của Luật Đất đai 2013 của Việt Nam, việc sử dụng đất vào mục đích công cộng cần phải phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

+ Nguyên tắc sử dụng đất công cộng

Các nguyên tắc sử dụng đất này được quy định trong Luật đất đai năm 2013 của Việt Nam. Các nguyên tắc này bao gồm:

Sử dụng đất loại công cộng phải phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Việc sử dụng đất này phải đảm bảo tính công bằng, bền vững và hiệu quả.

Sử dụng đất này phải tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn và môi trường.

dat-cong-cong-la-gi-ban-nen-biet

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng loại đất này sang mục đích khác phải được thực hiện theo quy trình, đảm bảo tính công bằng và phải được phép theo quy định của pháp luật.

Các cơ quan chức năng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng loại đất này để đảm bảo tính công bằng và bền vững.

Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường, hoàn trả đất và/hoặc đền bù cho cộng đồng tương ứng với giá trị của loại đất trên đã sử dụng.

Việc sử dụng đất này phải đảm bảo quyền và lợi ích của cộng đồng, đặc biệt là những đối tượng khó khăn và thiểu số.

+ Hình thức sử dụng đất công cộng

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 của Việt Nam, đất công cộng có thể được sử dụng theo các hình thức sau:

Sử dụng đất cho mục đích công cộng: Loại đất này được sử dụng để xây dựng các công trình, công viên, vườn hoa, sân vận động, trung tâm văn hóa, y tế, giáo dục, quân sự, an ninh, công trình kỹ thuật, trạm bơm, trạm điện, trạm xử lý nước thải, trạm xử lý rác thải và các công trình khác phục vụ cho mục đích công cộng.

Sử dụng đất cho mục đích sản xuất, kinh doanh: Đất này có thể được sử dụng để xây dựng các cơ sở sản xuất, kinh doanh như nhà máy, xí nghiệp, trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, nhà hàng, trung tâm dịch vụ và các cơ sở kinh doanh khác.

Sử dụng đất cho mục đích đô thị, đô thị mới: Lại đất này có thể được sử dụng để xây dựng các khu đô thị, khu dân cư mới, khu đô thị sinh thái và các khu đô thị khác.

Sử dụng đất cho mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp: Loại đất này có thể được sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và các hoạt động liên quan đến đất đai.

– Đất để thực hiện dự án xây dựng – chuyển giao và dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao:

Theo quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai năm 2013 có nội dung như sau:

Nhà nước thực hiện giao cho nhà đầu tư quản lý diện tích đất để thực hiện dự án xây dựng – chuyển giao (BT).

Nhà nước thực hiện giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Ngoài ra, tại Điều 54 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ đất để thực hiện dự án xây dựng – chuyển giao (BT) và dự án xây dựng – kinh doanh chuyển giao (BOT) được quy định như sau:

– Chế độ sử dụng đất đối với loại đất để thực hiện dự án xây dựng – chuyển giao và dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao:

Đối với dự án xây dựng – chuyển giao (BT), cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho nhà đầu tư quản lý diện tích đất để thực hiện dự án. Trong trường hợp này, nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng công trình theo dự án được phê duyệt và có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao quản lý, sử dụng theo đúng mục đích đã ghi trong dự án.

Đối với dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện. Trong trường hợp này, nhà đầu tư được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Người nhận chuyển giao công trình để sử dụng và khai thác thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc giao để quản lý diện tích đất có công trình đó theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác có liên quan.

dat-cong-cong-quy-hoach-nhu-the-nao-

– Theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn liên quan của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thời hạn đối với dự án xây dựng – chuyển giao (BT) được quy định như sau:

1. Thời hạn thực hiện dự án: Thời hạn thực hiện dự án BT phải được thỏa thuận rõ ràng và ghi trong hợp đồng BT giữa chủ đầu tư và nhà thầu BT. Thời hạn này phải được tính từ ngày ký kết hợp đồng BT đến ngày hoàn thành và bàn giao dự án cho chủ đầu tư.

2.  Thời hạn sử dụng đất: Thời hạn sử dụng đất để thực hiện dự án BT không được vượt quá 50 năm tính từ ngày cấp quyền sử dụng đất.

3. Thời hạn thu phí: Thời hạn thu phí của dự án BT phải được quy định rõ ràng và ghi trong hợp đồng BT. Thời hạn này phải được tính từ ngày bắt đầu thu phí đến ngày kết thúc thời hạn thu phí, không được vượt quá 30 năm.

– Đối với đất thực hiện dự án BOT:

Theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn liên quan của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối với đất thực hiện dự án xây dựng – kinh doanh chuyển giao (BOT), chế độ sử dụng đất được quy định như sau:

+ Quyền sử dụng đất: Người đầu tư phải có quyền sử dụng đất để thực hiện dự án BOT. Quyền sử dụng đất có thể được cấp theo hình thức cho thuê đất hoặc cho thuê quyền sử dụng đất.

+ Thời hạn sử dụng đất: Thời hạn sử dụng đất để thực hiện dự án BOT được cấp tối đa là 50 năm tính từ ngày cấp quyền sử dụng đất.

+ Nghĩa vụ đối với đất: Người đầu tư phải đảm bảo nghĩa vụ bồi thường, hoàn trả đất và/hoặc đền bù cho cộng đồng tương ứng với giá trị đất đã sử dụng. Nếu đất được sử dụng là đất nông nghiệp, đất rừng hoặc đất sản xuất khác, người đầu tư phải có kế hoạch bảo vệ môi trường và phải đảm bảo tính bền vững của đất.

+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Người đầu tư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên thứ ba trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

+ Thanh toán tiền thuê đất: Người đầu tư phải đóng tiền thuê đất đầy đủ và đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng BOT. Nếu không đóng tiền đầy đủ và đúng hạn, người đầu tư sẽ bị xem là vi phạm hợp đồng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

>>> Nhanh tay gọi vào tổng đài 1900 6174 để được tư vấn miễn phí về quy trình về sử dụng đất

Quy hoạch đất công cộng

 

Quy hoạch loại đất này là một phần quan trọng trong quy hoạch đô thị, định hướng sử dụng đất cho mục đích xây dựng các khu vực công cộng. Quy hoạch đất công cộng được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của cộng đồng, tạo ra các không gian công cộng đẹp, tiện nghi và an toàn cho người dân sinh hoạt, vui chơi và tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao.

Quy hoạch đất công cộng là gì?

 

Quy hoạch đất công cộng là một phần không thể thiếu của quy hoạch kế hoạch sử dụng đất tại mỗi địa phương. Đất công cộng được xác định và quy hoạch để phục vụ cho việc xây dựng các công trình và dịch vụ công cộng, bao gồm cơ sở hạ tầng, các khu vui chơi, công viên, bệnh viện, trường học, và các công trình khác có ý nghĩa quan trọng cho cộng đồng.

Mỗi địa phương sẽ có kế hoạch sử dụng đất riêng biệt, dựa trên nhu cầu và tiềm năng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương đó. Do đó, quy hoạch đất công cộng không chỉ phản ánh nhu cầu về mặt công cộng mà còn phải cân nhắc đến tình hình phát triển và các kế hoạch chiến lược của địa phương.

Quy hoạch đất xây dựng công trình công cộng nhằm mục tiêu chính là ổn định đời sống cho người dân. Bằng cách đảm bảo các công trình công cộng được xây dựng đúng định hướng và theo kế hoạch, quy hoạch này đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng và đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội bền vững.

Tóm lại, quy hoạch đất công cộng không chỉ là việc xác định vị trí và diện tích đất cho các công trình công cộng mà còn là bước đầu tiên trong việc định hình và bảo vệ môi trường sống, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển bền vững của địa phương.

quy-hoach-dat-cong-cong-la-gi

Các loại công trình xây dựng trên đất quy hoạch công trình công cộng

 

Theo quy định của pháp luật, những đất quy hoạch công trình công cộng được sử dụng để xây dựng các công trình sau đây:

1. Công trình hạ tầng và cấp nước:

– Hệ thống cấp nước: Đất quy hoạch công cộng thường được sử dụng để xây dựng các trạm xử lý nước, bể chứa nước, và các cơ sở cung cấp nước sạch.

– Hệ thống thoát nước và thủy lợi: Bao gồm hệ thống thoát nước mưa, cống, và các công trình thủy lợi như đê sông, đập nước.

2. Công trình giao thông và vận tải:

– Hệ thống giao thông: Bao gồm xây dựng các tuyến đường, cầu cống, vỉa hè, nhà ga, và bến xe.

– Cảng và sân bay: Đất quy hoạch công cộng cũng được sử dụng để xây dựng cảng hàng không, sân bay và bến cảng.

– Hệ thống đường sắt: Bao gồm các trạm, ga, và hạ tầng liên quan đến đường sắt.

3. Công trình điện và truyền thông:

– Hệ thống cấp điện: Bao gồm các trạm phát điện, hệ thống tải điện, và đường dẫn điện.

– Hệ thống năng lượng: Đường dẫn xăng dầu, khí đốt và các trạm biến áp.

– Mạng truyền thông: Các trung tâm truyền thông và cơ sở hạ tầng liên quan.

4. Di sản văn hóa và môi trường:

– Di tích và danh lam thắng cảnh: Các khu đất chứa di tích lịch sử, văn hóa hoặc các danh lam thắng cảnh đã được công nhận và bảo tồn.

– Xử lý chất thải: Khu vực chứa bãi rác và các công trình xử lý chất thải.

5. Công trình dịch vụ và giáo dục:

– Cơ sở giáo dục: Đất quy hoạch có thể được sử dụng để xây dựng các trường học, viện đào tạo và các cơ sở giáo dục khác.

– Các công trình văn hóa và giải trí: Bao gồm chợ, khu vui chơi giải trí, sân vận động, công viên, quảng trường, vườn hoa.

– Cơ sở y tế và xã hội: Bệnh viện, bưu điện, điểm văn hóa xã, nhà dưỡng lão, khu an sinh xã hội, nhà tang lễ, nghĩa trang, bia tưởng niệm.

– Các cơ sở phục hồi và đào tạo: Cơ sở cai nghiện, cơ sở dạy nghề, trại giáo dưỡng, điểm phục hồi nhân phẩm và chức năng cho người bệnh.

Tóm lại, đất quy hoạch công cộng đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo và cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng thông qua việc xây dựng và duy trì các công trình và dịch vụ cơ bản.

Trên đất quy hoạch công trình công cộng, cơ quan chức năng có thể cho phép tổ chức, cá nhân hoặc doanh nghiệp thuê hoặc cho thuê quyền sử dụng đất trong một thời gian nhất định để thực hiện các hoạt động phù hợp với mục đích ban đầu của đất công cộng. Tuy nhiên, việc sử dụng đất này phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn lao động, chất lượng công trình và các quy định khác của pháp luật.

>>> Để giải đáp thắc mắc các công trình xây dựng trên đất công cộng. Liên hệ: 1900 6174 để được luật sư tư vấn miễn phí

Đất sử dụng vào mục đích công cộng có phải chịu thuế không?

 

Theo Điểm e Khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai 2013, đất sử dụng vào mục đích công cộng được xếp vào nhóm đất phi nông nghiệp. Điều này có nghĩa là đất này không được tính vào diện tính thuế đất nông nghiệp và không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Theo quy định của pháp luật tại Việt Nam, đất được sử dụng vào mục đích công cộng thì không phải chịu thuế đất. Tuy nhiên, việc miễn thuế đất này chỉ áp dụng cho những trường hợp đất được sử dụng đúng mục đích công cộng và được Nhà nước cấp phép sử dụng.

Nếu đất này được sử dụng cho mục đích khác hoặc không đúng mục đích ban đầu, thì sẽ phải chịu thuế đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Ngoài ra, nếu trên đất công cộng được cho thuê hoặc cho thuê quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân hoặc doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động phù hợp với mục đích ban đầu của loai đất này, thì hoạt động cho thuê này sẽ phải chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 và Khoản 1 Điều 3 của Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, những loại đất sau đây nếu sử dụng vào mục đích công cộng thì không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

–  Đất quy hoạch công trình công cộng, bao gồm các công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, giải trí, trung tâm hành chính, thương mại, nghiên cứu, đào tạo và các công trình khác được Nhà nước quy hoạch và cấp phép sử dụng.

– Đất được cấp phép sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.

– Đất được cấp phép sử dụng cho mục đích phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch, lập dự án đầu tư công hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.

– Đất sử dụng cho mục đích trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, đất dự trữ lâm nghiệp và đất dự trữ đất cát.

– Đất giao thông, thủy lợi bao gồm đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay.

Tuy nhiên, việc được miễn thuế đất sử dụng phi nông nghiệp chỉ áp dụng trong trường hợp đất được sử dụng đúng mục đích và được Nhà nước cấp phép sử dụng. Nếu đất này được sử dụng cho mục đích khác hoặc không đúng mục đích ban đầu, thì sẽ phải chịu thuế đất theo quy định của pháp luật.

>>> Liên hệ hotline miễn phí 1900 6174 để được giải đáp mọi loại thế cho từng loại đất.

Đất công cộng và đơn vị ở là gì?

 

Đất công cộng là diện tích đất được dành riêng để xây dựng và phát triển các công trình phục vụ cho cuộc sống cộng đồng. Các công trình này được xây dựng và quản lý dưới sự tài trợ từ ngân sách quốc gia hoặc thông qua việc sử dụng vốn vay của Chính phủ, tuân thủ đúng theo chính sách của Nhà nước. Các công trình công cộng này bao gồm, nhưng không giới hạn, các lĩnh vực sau:

– Y tế: Bệnh viện, trạm y tế phường, trung tâm y tế cộng đồng.

– Giáo dục: Trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, thư viện, và các trung tâm đào tạo khác.

– Giao Thông: Đường giao thông, cầu, bến phà, và hạ tầng liên quan khác.

– Văn Hóa và Thể Thao: Các công trình văn hóa, sân vận động, và các cơ sở văn hóa khác.

– Hành Chính: Trụ sở hành chính, trạm bưu điện, và các cơ sở dịch vụ khác.

Đơn vị ở là khu chức năng cơ bản của đô thị, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu sinh hoạt của người dân. Đơn vị ở bao gồm:

– Nhà Ở: Các nhóm nhà ở, từ nhà ở riêng lẻ đến chung cư và khu đô thị.

– Công Trình Dịch Vụ – Công Cộng: Bao gồm các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, và các cơ sở giải trí.

– Cây Xanh Công Cộng: Các khu vườn, công viên, và không gian xanh công cộng.

– Hạ Tầng Giao Thông: Đường giao thông từ cấp phân khu vực đến đường nhóm nhà ở, và bãi đỗ xe.

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD, một đơn vị ở phải có quy mô dân số tối thiểu là 4.000 người, tối đa là 20.000 người (đối với khu đô thị miền núi, quy mô tối thiểu là 2.800 người).

Tóm lại, “đất công cộng đơn vị ở” là diện tích đất được dành riêng để xây dựng và phát triển các công trình công cộng trong một đơn vị ở. Đây là các công trình như siêu thị, cửa hàng, chợ, trụ sở bưu điện, thư viện, trạm y tế, văn hóa nhà ở, trụ sở quản lý hành chính của các đơn vị, và nhiều hạng mục dịch vụ khác, nhằm đáp ứng nhu cầu thường xuyên và hàng ngày của cư dân trong khu đô thị.

Những công trình này không chỉ tạo nên bức tranh đa dạng và phong phú của đô thị mà còn đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống thuận tiện, tiện nghi và phát triển bền vững cho cộng đồng dân cư.

Quy chuẩn quy hoạch xây dựng đất công cộng đơn vị ở thế nào?

 

Theo các quy định hiện hành, diện tích tối thiểu dành cho mỗi người trong đơn vị ở là 8m². Diện tích này được tính dựa trên tổng diện tích đất trong đô thị, không vượt quá 50m²/người.

Trong trường hợp các khu đô thị đặc biệt như khu du lịch hoặc khu vực có điều kiện khí hậu khắc nghiệt, tiêu chuẩn về diện tích đất đơn vị ở có thể được điều chỉnh để phù hợp.

Khi các dự án chưa đủ quy mô dân số để hình thành nhóm nhà ở hoặc đơn vị ở, tiêu chuẩn về đất công cộng và cây xanh cấp nhóm nhà ở, đơn vị ở vẫn phải được đảm bảo. Hoặc, dự án cần chứng minh khả năng sử dụng chung với các khu vực lân cận để đáp ứng nhu cầu của cư dân.

Theo Mục 2.2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BXD: Diện tích đất cây xanh sử dụng cho đơn vị ở tối thiểu phải đạt 2m²/người.

Trong diện tích đất cây xanh công cộng trong đơn vị ở, ít nhất 25% diện tích phải được dành cho việc quy hoạch sân chơi, sân thể thao và các hoạt động giải trí ngoài trời.

Mỗi đơn vị ở cần có một vườn hoa với diện tích tối thiểu 5.000m², nhằm phục vụ cho cả trẻ em và người cao tuổi. Trong các nhóm nhà ở, vườn hoa và sân chơi không nên cách xa quá 300m.

Các khu vực được sử dụng hỗn hợp bao gồm đất ở và đất kinh doanh. Các quy định cho khu vực này sẽ được xác định dựa trên tỷ lệ sàn được sử dụng cho từng loại đất.

Trong các đơn vị ở, có thể bố trí một số công trình xây dựng không thuộc đơn vị ở, nhưng đường giao thông chính của đô thị không được chia cắt đơn vị ở.

Đất công cộng là một tài sản quan trọng của cộng đồng và có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu xã hội và tạo ra lợi ích công cộng. Theo Tổng Đài Pháp Luật gồm các khu vực như công viên, sân vận động, bãi biển, vườn quốc gia và các không gian mở khác được sử dụng chung cho mục đích giáo dục, vui chơi, thể thao, và tham quan.

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp