Đất công cộng là một khái niệm quan trọng trong phát triển đô thị hiện đại. Những không gian không chỉ là nơi mà con người có thể tương tác với nhau mà còn là nơi gắn kết cộng đồng và tạo ra sự đa dạng và phong phú cho một thành phố.
Loại đất này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường sống lành mạnh, thúc đẩy hoạt động vui chơi giải trí, và cũng là nơi tập trung các hoạt động văn hóa, giáo dục và thể thao. Qua bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp những thông tin về Loại đất này.
>>> Liên hệ luật tư tư vấn nhà đất miễn phí. Gọi ngay: 1900 6174
Đất công cộng là gì?
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013: Đất công cộng là các khu vực mà mọi người có quyền truy cập và sử dụng công khai, được quản lý và bảo vệ bởi chính quyền địa phương hoặc quốc gia.
Các không gian Loại đất này bao gồm các công viên, khu vườn, quảng trường, đường phố và các khu vực khác mà mọi người có thể tương tác với nhau và tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, giáo dục và thể thao.
Đất công cộng được coi là một phần không thể thiếu trong việc xây dựng một thành phố đô thị bền vững và phát triển. Nó giúp tạo ra những không gian xanh và tạo ra một môi trường sống lành mạnh cho cộng đồng.
Đất này cũng là nơi gắn kết cộng đồng và thúc đẩy sự đa dạng và phong phú cho một thành phố. Việc quản lý và bảo vệ Loại đất trên là rất quan trọng để đảm bảo mọi người có thể tiếp cận và sử dụng các khu vực này một cách bình đẳng và bền vững.
Trong nhiều nước, việc sử dụng đất vào mục đích công cộng được quy định bởi pháp luật và được quản lý và bảo vệ chặt chẽ bởi các cơ quan chính quyền địa phương hoặc quốc gia.
>>> Xem thêm: Đất công cộng đơn vị ở là gì? Khái niệm quang trọng bạn cần nắm rõ
Đất sử dụng vào mục đích công cộng
Đất sử dụng vào mục đích công cộng là một thuật ngữ định nghĩa các khu vực đất được quy hoạch và sử dụng để phục vụ cho mục đích công cộng.
Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng là rất quan trọng để tạo ra những không gian xanh, bảo vệ và phát triển môi trường sống, tạo ra những khu vực tập trung hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa, giáo dục và thể thao cho cộng đồng.
Ngoài ra, việc sử dụng đất vào mục đích công cộng cũng giúp tạo ra một môi trường sống và làm việc lành mạnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tạo ra một cộng đồng bền vững.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 của Việt Nam, các loại đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm:
– Đất công viên, vườn hoa, khu thể thao, khu giải trí, khu vui chơi, khu sinh hoạt cộng đồng và các khu vực giải trí khác.
– Đất quảng trường, đường phố, trung tâm thương mại, bến xe, tàu điện ngầm, cảng hàng không, cảng biển, ga đường sắt và các công trình công cộng khác.
– Đất trường học, bệnh viện, nhà trẻ, trung tâm y tế, thư viện, bưu điện, trụ sở cơ quan nhà nước và các công trình khác của cơ quan nhà nước.
– Đất dành cho quốc phòng, an ninh, đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường hàng không, đường dây tầm nhìn, trạm phát sóng, trạm viễn thông và các công trình khác của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
– Đất dự trữ, đất rừng trồng, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất vườn cây ăn quả và đất sản xuất kế hoạch.
Đất sử dụng vào mục đích công cộng thường được quản lý và bảo vệ chặt chẽ bởi các cơ quan chính quyền địa phương hoặc quốc gia. Việc sử dụng đất này cũng được quy định bởi pháp luật để đảm bảo tính công bằng trong việc phát triển đô thị.
>>> Xem thêm: Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất như thế nào?
Quy định về đất sử dụng vào mục đích công cộng
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng
Theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 155 của Luật Đất đai 2013 của Việt Nam, việc sử dụng đất vào mục đích công cộng cần phải phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nguyên tắc sử dụng đất công cộng
Các nguyên tắc sử dụng đất này được quy định trong Luật đất đai năm 2013 của Việt Nam. Các nguyên tắc này bao gồm:
Sử dụng đất loại công cộng phải phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Việc sử dụng đất này phải đảm bảo tính công bằng, bền vững và hiệu quả.
Sử dụng đất này phải tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn và môi trường.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng loại đất này sang mục đích khác phải được thực hiện theo quy trình, đảm bảo tính công bằng và phải được phép theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan chức năng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng loại đất này để đảm bảo tính công bằng và bền vững.
Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường, hoàn trả đất và/hoặc đền bù cho cộng đồng tương ứng với giá trị của loại đất trên đã sử dụng.
Việc sử dụng đất này phải đảm bảo quyền và lợi ích của cộng đồng, đặc biệt là những đối tượng khó khăn và thiểu số.
+ Hình thức sử dụng đất công cộng
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 của Việt Nam, đất công cộng có thể được sử dụng theo các hình thức sau:
Sử dụng đất cho mục đích công cộng: Loại đất này được sử dụng để xây dựng các công trình, công viên, vườn hoa, sân vận động, trung tâm văn hóa, y tế, giáo dục, quân sự, an ninh, công trình kỹ thuật, trạm bơm, trạm điện, trạm xử lý nước thải, trạm xử lý rác thải và các công trình khác phục vụ cho mục đích công cộng.
Sử dụng đất cho mục đích sản xuất, kinh doanh: Đất này có thể được sử dụng để xây dựng các cơ sở sản xuất, kinh doanh như nhà máy, xí nghiệp, trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, nhà hàng, trung tâm dịch vụ và các cơ sở kinh doanh khác.
Sử dụng đất cho mục đích đô thị, đô thị mới: Lại đất này có thể được sử dụng để xây dựng các khu đô thị, khu dân cư mới, khu đô thị sinh thái và các khu đô thị khác.
Sử dụng đất cho mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp: Loại đất này có thể được sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và các hoạt động liên quan đến đất đai.
– Đất để thực hiện dự án xây dựng – chuyển giao và dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao:
Theo quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai năm 2013 có nội dung như sau:
Nhà nước thực hiện giao cho nhà đầu tư quản lý diện tích đất để thực hiện dự án xây dựng – chuyển giao (BT).
Nhà nước thực hiện giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Ngoài ra, tại Điều 54 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ đất để thực hiện dự án xây dựng – chuyển giao (BT) và dự án xây dựng – kinh doanh chuyển giao (BOT) được quy định như sau:
– Chế độ sử dụng đất đối với loại đất để thực hiện dự án xây dựng – chuyển giao và dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao:
Đối với dự án xây dựng – chuyển giao (BT), cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho nhà đầu tư quản lý diện tích đất để thực hiện dự án. Trong trường hợp này, nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng công trình theo dự án được phê duyệt và có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao quản lý, sử dụng theo đúng mục đích đã ghi trong dự án.
Đối với dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện. Trong trường hợp này, nhà đầu tư được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Người nhận chuyển giao công trình để sử dụng và khai thác thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc giao để quản lý diện tích đất có công trình đó theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác có liên quan.
– Theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn liên quan của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thời hạn đối với dự án xây dựng – chuyển giao (BT) được quy định như sau:
1. Thời hạn thực hiện dự án: Thời hạn thực hiện dự án BT phải được thỏa thuận rõ ràng và ghi trong hợp đồng BT giữa chủ đầu tư và nhà thầu BT. Thời hạn này phải được tính từ ngày ký kết hợp đồng BT đến ngày hoàn thành và bàn giao dự án cho chủ đầu tư.
2. Thời hạn sử dụng đất: Thời hạn sử dụng đất để thực hiện dự án BT không được vượt quá 50 năm tính từ ngày cấp quyền sử dụng đất.
3. Thời hạn thu phí: Thời hạn thu phí của dự án BT phải được quy định rõ ràng và ghi trong hợp đồng BT. Thời hạn này phải được tính từ ngày bắt đầu thu phí đến ngày kết thúc thời hạn thu phí, không được vượt quá 30 năm.
– Đối với đất thực hiện dự án BOT:
Theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn liên quan của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối với đất thực hiện dự án xây dựng – kinh doanh chuyển giao (BOT), chế độ sử dụng đất được quy định như sau:
+ Quyền sử dụng đất: Người đầu tư phải có quyền sử dụng đất để thực hiện dự án BOT. Quyền sử dụng đất có thể được cấp theo hình thức cho thuê đất hoặc cho thuê quyền sử dụng đất.
+ Thời hạn sử dụng đất: Thời hạn sử dụng đất để thực hiện dự án BOT được cấp tối đa là 50 năm tính từ ngày cấp quyền sử dụng đất.
+ Nghĩa vụ đối với đất: Người đầu tư phải đảm bảo nghĩa vụ bồi thường, hoàn trả đất và/hoặc đền bù cho cộng đồng tương ứng với giá trị đất đã sử dụng. Nếu đất được sử dụng là đất nông nghiệp, đất rừng hoặc đất sản xuất khác, người đầu tư phải có kế hoạch bảo vệ môi trường và phải đảm bảo tính bền vững của đất.
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Người đầu tư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên thứ ba trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Thanh toán tiền thuê đất: Người đầu tư phải đóng tiền thuê đất đầy đủ và đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng BOT. Nếu không đóng tiền đầy đủ và đúng hạn, người đầu tư sẽ bị xem là vi phạm hợp đồng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
>>> Nhanh tay gọi vào tổng đài 1900 6174 để được tư vấn miễn phí về quy trình về sử dụng đất
Quy hoạch đất công cộng
Quy hoạch loại đất này là một phần quan trọng trong quy hoạch đô thị, định hướng sử dụng đất cho mục đích xây dựng các khu vực công cộng. Quy hoạch đất công cộng được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của cộng đồng, tạo ra các không gian công cộng đẹp, tiện nghi và an toàn cho người dân sinh hoạt, vui chơi và tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao.
Quy hoạch đất công cộng là gì?
Quy hoạch đất này là quá trình lập kế hoạch sử dụng đất để chia sẻ và phát triển các khu vực công cộng trong một khu vực đô thị hoặc nông thôn. Nó cung cấp một kế hoạch chi tiết cho việc phân bổ đất và xác định các khu vực công cộng cụ thể, như công viên, sân vận động, trung tâm hành chính, trường học, bệnh viện, thư viện.
Quy hoạch đất này giúp đảm bảo rằng một phần đất được dành riêng cho cộng đồng, bảo vệ không gian xanh và cải thiện chất lượng cuộc sống của cư dân địa phương. Nó cũng đảm bảo rằng các khu vực công cộng được phân bổ đúng cách và được phát triển đồng đều trong toàn bộ khu vực đô thị hoặc nông thôn.
Quy hoạch loại thường được thực hiện bởi các cơ quan chức năng của chính phủ địa phương hoặc bởi các chuyên gia đất đai và quy hoạch. Quy hoạch đất này thường bao gồm việc thăm dò ý kiến cộng đồng, phân tích nhu cầu và khả năng sử dụng đất, và đưa ra các giải pháp phù hợp để tăng cường khả năng tiếp cận với các dịch vụ công cộng và cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng.
Các loại công trình xây dựng trên đất quy hoạch công trình công cộng
Theo quy định của pháp luật, những đất quy hoạch công trình công cộng được sử dụng để xây dựng các công trình sau đây:
+ Trường học, trường mầm non, trường đại học, viện nghiên cứu và các cơ sở giáo dục khác.
+ Bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám, trạm cấp cứu và các cơ sở y tế khác.
+ Các công viên, sân vận động, nhà hát, rạp chiếu phim, thư viện, bảo tàng và các cơ sở văn hóa, thể thao và giải trí khác.
+ Trung tâm hành chính, trung tâm thương mại, trung tâm nghiên cứu, trung tâm đào tạo và các cơ sở công cộng khác.
+ Công trình cấp nước, hệ thống thoát nước và các công trình thủy lợi, đê sông, đập nước.
+ Công trình giao thông, cầu cống, vỉa hè, nhà ga, bến cảng, bến ô tô, đường sắt, cảng hàng không, sân bay, bãi đỗ.
+ Các công trình cấp điện, hệ thống tải điện, đường dẫn xăng dầu, khí đốt, mạng truyền thông, khu sản xuất và truyền tải hệ thống truyền thông, đập thủy điện.
+ Khu đất có chứa các di tích lịch sử, văn hóa hoặc các danh lam thắng cảnh đã được nhà nước công nhận và được xếp hạng trong diện bảo tồn.
Trên đất quy hoạch công trình công cộng, cơ quan chức năng có thể cho phép tổ chức, cá nhân hoặc doanh nghiệp thuê hoặc cho thuê quyền sử dụng đất trong một thời gian nhất định để thực hiện các hoạt động phù hợp với mục đích ban đầu của đất công cộng. Tuy nhiên, việc sử dụng đất này phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn lao động, chất lượng công trình và các quy định khác của pháp luật.
>>> Để giải đáp thắc mắc các công trình xây dựng trên đất công cộng. Liên hệ: 1900 6174 để được luật sư tư vấn miễn phí
Đất sử dụng vào mục đích công cộng có phải chịu thuế không?
Theo Điểm e Khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai 2013, đất sử dụng vào mục đích công cộng được xếp vào nhóm đất phi nông nghiệp. Điều này có nghĩa là đất này không được tính vào diện tính thuế đất nông nghiệp và không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Theo quy định của pháp luật tại Việt Nam, đất được sử dụng vào mục đích công cộng thì không phải chịu thuế đất. Tuy nhiên, việc miễn thuế đất này chỉ áp dụng cho những trường hợp đất được sử dụng đúng mục đích công cộng và được Nhà nước cấp phép sử dụng. Nếu đất này được sử dụng cho mục đích khác hoặc không đúng mục đích ban đầu, thì sẽ phải chịu thuế đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ngoài ra, nếu trên đất công cộng được cho thuê hoặc cho thuê quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân hoặc doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động phù hợp với mục đích ban đầu của loai đất này, thì hoạt động cho thuê này sẽ phải chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 và Khoản 1 Điều 3 của Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, những loại đất sau đây nếu sử dụng vào mục đích công cộng thì không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
1. Đất quy hoạch công trình công cộng, bao gồm các công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, giải trí, trung tâm hành chính, thương mại, nghiên cứu, đào tạo và các công trình khác được Nhà nước quy hoạch và cấp phép sử dụng.
2. Đất được cấp phép sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
3. Đất được cấp phép sử dụng cho mục đích phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch, lập dự án đầu tư công hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.
4. Đất sử dụng cho mục đích trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, đất dự trữ lâm nghiệp và đất dự trữ đất cát.
5. Đất giao thông, thủy lợi bao gồm đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay.
Tuy nhiên, việc được miễn thuế đất sử dụng phi nông nghiệp chỉ áp dụng trong trường hợp đất được sử dụng đúng mục đích và được Nhà nước cấp phép sử dụng. Nếu đất này được sử dụng cho mục đích khác hoặc không đúng mục đích ban đầu, thì sẽ phải chịu thuế đất theo quy định của pháp luật.
>>> Liên hệ hotline miễn phí 1900 6174 để được giải đáp mọi loại thế cho từng loại đất.
Đất công cộng là một tài sản quan trọng của cộng đồng và có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu xã hội và tạo ra lợi ích công cộng. Theo Tổng Đài Pháp Luật gồm các khu vực như công viên, sân vận động, bãi biển, vườn quốc gia và các không gian mở khác được sử dụng chung cho mục đích giáo dục, vui chơi, thể thao, và tham quan.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |