Ngày nay, tỷ lệ ly hôn ở Việt Nam ngày một tăng cao. Có thể thấy một thực trạng đó là đời sống hiện đại đã làm cho con người nảy sinh ra ngày càng nhiều mâu thuẫn kèm theo đó là những nguyên nhân ly hôn ngày càng trở nên “muôn hình vạn trạng” hơn. Thế nhưng, để có thể được Tòa án công nhận và cho là hợp lý thì không phải nguyên nhân nào cũng đáp ứng được điều đó.
Vậy làm sao để biết nguyên nhân ly hôn nào được chấp thuận? Những thủ tục, hồ sơ xin ly hôn nộp ở đâu? Làm thế nào để ly hôn đơn phương, xác định tài sản chung và quyền nuôi con khi ly hôn? Hãy cùng Tổng đài pháp luật tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
>> Tư vấn ly hôn miễn phí, gọi ngay 1900.6174
Nguyên nhân ly hôn nào sẽ được tòa án chấp thuận?
Chị Thu Hà (Thanh Hóa) có câu hỏi: “Xin chào Tổng đài pháp luật! Nhờ luật sư ly hôn của Tổng đài pháp luật tư vấn giúp em về trường hợp của vợ chồng em với ạ. Em và chồng em lấy nhau từ năm 2017 đến nay đã được 5 năm. Ngày trước vợ chồng em rất hạnh phúc và gần như rất ít khi xảy ra tranh cãi. Nhưng trong khoảng nửa năm trở lại đây, kể từ khi sự nghiệp chồng em bắt đầu xuống dốc, anh ấy luôn căng thẳng vì công việc và bắt đầu hay giận cá chém thớt dẫn đến mâu thuẫn và xung đột giữa hai vợ chồng xảy ra rất nhiều.
Mâu thuẫn thì ngày một to hơn và dường như không thể hòa giải được dẫn đến quyết định ly hôn. Liệu với nguyên nhân ly hôn như thế này thì pháp luật có chấp thuận và giải quyết giúp em ly hôn được không ạ? Em cảm ơn luật sư!”
>>> Nguyên nhân ly hôn nào được Tòa án chấp nhận? Liên hệ tư vấn 19006174
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc của mình đến cho Tổng đài pháp luật!
Trước tiên về vấn đề quyền giải quyết ly hôn, Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã có quy định:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Theo điều luật này, bạn hoàn toàn có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn cho hai vợ chồng bạn nếu bạn có nhu cầu. Đối với trường hợp của bạn, có thể thấy cuộc sống hôn nhân của hai vợ chồng đang xảy ra những mâu thuẫn ngày càng nhiều và gay gắt hơn, dường như rất khó để hòa giải và một phần là do chồng bạn luôn căng thẳng vì công việc.
Đây cũng chính là nguyên nhân ly hôn của hai vợ chồng bạn. Do đó, nếu có thể, hai vợ chồng bạn nên thử ly thân trước để cho nhau một khoảng thời gian bình tĩnh và suy nghĩ lại. Còn nếu sau khoảng thời gian đó, cả hai người đều tiếp tục mong muốn ly hôn để giải thoát cho nhau thì cả hai bạn nên cùng làm đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
Nếu cả hai bạn thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái trên cơ sở phải bảo đảm được quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Ngược lại, trong trường hợp nếu chồng bạn không muốn ly hôn với bạn mà chỉ mình bạn mong muốn thì bạn nên nhờ người thân, bạn bè, hàng xóm xác nhận cho mình về vấn đề vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nếu có thể, bạn nên có những bằng chứng xác thực nhất như quay video hoặc có băng ghi âm, ghi hình ghi lại việc vợ chồng bạn thường xuyên xảy ra mâu thuẫn để nộp Tòa án.
Bởi lẽ, khi bạn ly hôn đơn phương thì bạn buộc phải đưa ra được những bằng chứng để chứng minh được rằng hai bạn thật sự đã không còn tình cảm với nhau, cuộc sống hôn nhân nếu tiếp tục kéo dài sẽ lâm vào tình trạng ngày càng trầm trọng, dẫn đến mục đích của hôn nhân không đạt được.
Dựa vào nguyên nhân ly hôn đó, Tòa án mới có căn cứ để giải quyết cho vợ chồng ly hôn theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Tùy vào từng trường hợp nêu trên, bạn hãy cân nhắc thật kỹ để có thể làm đơn yêu cầu giải quyết vấn đề ly hôn cho hai vợ chồng bạn theo đúng quy định của pháp luật để nộp cho Tòa án. Ngoài ra, nguyên nhân ly hôn cũng là một phần quan trọng ảnh hưởng đến quyết định thụ lý vụ việc của Tòa án.
Trong trường hợp tư vấn của Luật sư chưa được rõ ràng, cụ thể, hãy liên hệ ngay đến hotline tư vấn luật hôn nhân gia đình 1900.6174 để được trao đổi với Luật sư và lắng nghe tư vấn chi tiết nhất!
Nguyên nhân ly hôn nào được cho là hợp lý?
Chị Thùy Chi (Hà Nội) có câu hỏi: “Thưa luật sư, hiện nay tôi đang có nhu cầu ly hôn do cuộc hôn nhân của chúng tôi ngày càng trở nên trầm trọng hơn và dường như không có lối thoát. Mặc dù mới lấy nhau được 2 năm và vẫn chưa có con chung nhưng vợ chồng chúng tôi đã nảy sinh mâu thuẫn và cãi nhau rất nhiều do có lối sống trái ngược nhau. Thậm chí, khi xung đột trở nên gay gắt hơn, chồng tôi thường hay to tiếng và có hành vi vũ phu, bạo lực đối với tôi. Xin hỏi luật sư là tôi viết vào mục nguyên nhân ly hôn với lý do như vậy trong đơn thì liệu đã đủ thuyết phục tòa án chấp nhận giải quyết đơn ly hôn chưa ạ?”
>>> Cần tư vấn tranh chấp tài sản sau ly hôn, gọi ngay 19006174
Trả lời:
Chào bạn! Với thắc mắc về nguyên nhân ly hôn của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định cụ thể như sau:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Theo quy định này có thể thấy, pháp luật hoàn toàn cho phép vợ hoặc chồng được đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, nếu như cả hai bên cùng muốn ly hôn thì Tòa án sẽ phải xem xét sự thuận tình và tự nguyện của các bên, còn đơn phương ly hôn thì Tòa án cần phải xem xét chủ yếu về những căn cứ mà bên đơn phương ly hôn đưa ra.
Trong trường hợp của bạn có thể thấy, nguyên nhân dẫn đến ly hôn đó là chồng bạn đã có hành vi bạo lực gia đình cũng như cuộc sống hôn nhân thường xuyên xảy ra mâu thuẫn khiến cho hôn nhân đang dần rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, làm cho mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, nguyên nhân ly hôn của bạn đã có đủ điều kiện để được cho là hợp lý và được Tòa án chấp nhận giải quyết ly hôn căn cứ theo điều luật này.
Bạn cũng cần lưu ý rằng, khi nộp đơn ly hôn tại Tòa án, bạn cần phải chứng minh về hành vi bạo lực của chồng bạn (có thể quay video, ghi hình, chụp ảnh về hành vi bạo lực hoặc những vết bầm do chồng bạn gây ra) cũng như cho Tòa án thấy rằng cuộc hôn nhân của vợ chồng bạn không hạnh phúc.
Nguyên nhân ly hôn, thủ tục ly hôn nộp đơn, hồ sơ xin ly hôn ở đâu?
Anh Văn Khánh (Quảng Bình) có câu hỏi: “Xin chào luật sư! Tôi là Trần Văn Khánh, năm nay 27 tuổi, hiện đang sinh sống ở TP Quảng Bình. Tôi có vấn đề như sau rất mong muốn được tham khảo ý kiến của luật sư! Tôi và vợ tôi lấy nhau đến nay đã được 3 năm và đến nay vẫn chưa có con chung nhưng vợ chồng tôi do không hợp quan điểm với nhau trong nhiều chuyện nên đã sinh ra rất nhiều mâu thuẫn không thể hòa giải được.
Chính vì vậy, vào năm ngoái vợ chồng tôi đã quyết định sống ly thân một thời gian để suy nghĩ lại. Sau khi suy nghĩ rất nhiều, tôi đã quyết định sẽ ly hôn đơn phương với cô ấy vì không muốn tình trạng ấy tiếp diễn và cũng là để giải thoát cho cả 2 người.
Vậy xin hỏi luật sư là thủ tục và quy trình những bước lần lượt như cần phải làm gì, xác nhận và nộp đơn tại đâu, cần có giấy tờ gì của bị đơn (vợ tôi) hay nếu không có thì làm cách nào để tòa tiếp nhận và xử lý đơn ly hôn của tôi ạ ? Cảm ơn luật sư rất nhiều!”
>>> Nguyên nhân ly hôn là không còn hợp nhau có được chấp thuận không? Liên hệ ngay 19006174
Trả lời:
Với câu hỏi của bạn, luật sư của Tổng đài pháp luật xin được tư vấn như sau:
Về hồ sơ ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( hoặc bản sao và lý do không có bản chính)
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
– Bản sao giấy khai sinh của các con.
Về nơi giải quyết:
Trong Khoản a,b Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định:
“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”
Căn cứ vào quy định này, bạn cần phải nộp hồ sơ tại Tòa án Nhân dân cấp Huyện nơi mà vợ bạn hiện đang cư trú hoặc làm việc. Còn trong trường hợp bạn muốn giải quyết tại tòa án nơi bạn cư trú hay làm việc thì bạn cần phải thỏa thuận được với vợ về vấn đề này.
>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự
Ly hôn đơn phương thực hiện thế nào?
Chị Khánh Hà (Hà Nội) có câu hỏi: “Thưa luật sư, 2 vợ chồng em lấy nhau đã được 4 năm và có 2 con sinh đôi năm nay 2 tuổi. Nhưng khoảng 1 năm trở lại đây, chồng em bắt đầu rượu chè, cờ bạc, đối xử tệ bạc với em và cả bố mẹ em. Em rất bất lực vì nói thế nào anh ấy cũng không chịu thay đổi mà thậm chí còn đi ngoại tình với một người khác. Điều này đã vượt quá giới hạn chịu đựng của em và chính là nguyên nhân ly hôn của em với anh ấy. Vậy em có thể trực tiếp gửi đơn lên Tòa án để giải quyết ly hôn đơn phương luôn có được không ạ? Cảm ơn luật sư rất nhiều!”
>>> Gọi ngay 19006174 để được tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Tổng đài pháp luật! Với nguyên nhân ly hôn đơn phương của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:
Quyền ly hôn đã được pháp luật Việt Nam quy định rất rõ trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Theo đó, khi trình bày về nguyên nhân dẫn đến ly hôn, bạn cần phải đưa ra được những căn cứ về việc chồng bạn có những hành vi như bạo lực gia đình hay vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng khiến cho hôn nhân của hai người lâm vào tình trạng trầm trọng,…thì sẽ được Tòa án tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc đơn phương ly hôn của bạn.
Ngoài ra về thẩm quyền xét xử, bạn có thể tham khảo quy định tại Khoản 1a điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: “Thẩm quyền xét xử về hôn nhân ( không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp quận/ huyện nơi bị đơn đang cư trú, làm việc cuối cùng”
Tư vấn xác định tài sản chung khi ly hôn
Chị Phương Trinh (Đà Nẵng) có câu hỏi: “Chào luật sư, tôi có thắc sau rất mong được luật sư sớm giải đáp giúp tôi ạ! Hai vợ chồng tôi hiện đang làm thủ tục ly hôn và chia tài sản khi ly hôn.
Câu chuyện là sau khi kết hôn gần 2 năm, chúng tôi có mua một mảnh đất. Sau đó một khoảng thời gian, mảnh đất đó đã được tăng giá trị lên 850 triệu do tôi đã làm giấy tờ thủ tục chuyển từ đất nông nghiệp sang thổ cư. Chồng tôi thì cứ khăng khăng bảo rằng mảnh đất này là của riêng anh ấy, không phải là tài sản chung và nguyên nhân ly hôn không phải do anh ấy nên mảnh đất không được phân chia.
Vậy luật sư cho tôi hỏi việc tôi có tên trong hợp đồng chuyển nhượng tại phường đã đủ để công nhận đó là tài sản chung hay chưa? Khi chia thì sẽ chia như thế nào và liệu Tòa án có xét công tạo lập và phát triển của từng người không hay đơn thuần là chia 50/50? Cảm ơn luật sư rất nhiều!”
>>> Tư vấn phân chia tài sản chung/ riêng khi ly hôn, gọi ngay 19006174
Trả lời:
Với câu hỏi của bạn Trinh, chúng tôi xin được trả lời như sau:
Về vấn đề tài sản chung của hai vợ chồng, Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã có quy định rất rõ:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Đối chiếu trường hợp của bạn với quy định này có thể thấy, vì quyền sử dụng đất được đứng tên cả hai vợ chồng và cũng được mua trong thời kỳ hôn nhân nên mảnh đất đó sẽ được công nhận là tài sản chung của cả 2 vợ chồng.
Về nguyên tắc, mảnh đất này sẽ được chia đôi. Song Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã chỉ ra rằng yếu tố công sức đóng góp của mỗi bên cũng là một trong những yếu tố được xem xét thêm trong quá trình phân chia tài sản của 2 vợ chồng:
“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Tư vấn quyền nuôi con khi ly hôn
Anh Minh Hòa (Quảng Trị) có câu hỏi: “Xin chào luật sư, em gái tôi có thắc mắc về quyền nuôi con khi ly hôn như sau rất mong được luật sư tư vấn. Hai vợ chồng em gái tôi kết hôn đến nay đã được gần 1 năm và đã có một bé gái 8 tháng tuổi. Tuy nhiên, cả chồng và gia đình chồng của em gái tôi vì chỉ muốn có cháu trai nên khi em tôi đẻ con gái thì đã đối xử rất vô tâm và tệ bạc với em gái và cả cháu gái tôi. Em gái tôi cảm thấy rất bất mãn với thái độ cư xử của cả gia đình chồng nên đã bỏ về nhà mẹ đẻ chúng tôi để sống.
Kể từ đó đến nay, gia đình nhà chồng của em tôi cũng chẳng mấy khi đoái hoài, hỏi thăm hay chu cấp tiền cho 2 mẹ con. Em gái tôi cảm thấy rất tủi thân và đã quyết định sẽ ly hôn với chồng. Vậy luật sư cho tôi hỏi với nguyên nhân ly hôn như trên thì sau khi ly hôn, em gái tôi có được giành quyền nuôi con không ạ? Tôi xin cảm ơn!”
>>> Tư vấn quyền nuôi con khi ly hôn, liên hệ ngay 19006174
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình cho Tổng đài pháp luật! Với trường hợp nguyên nhân ly hôn của em gái bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:
Trước tiên, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
– Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
– Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Căn cứ vào quy định này, có thể thấy cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng con chưa thành niên hay con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động hay không có tài sản để tự nuôi bản thân mình. Khi ly hôn, vợ chồng em gái bạn nên thỏa thuận với nhau về người sẽ trực tiếp nuôi con sau này hoặc căn cứ vào nguyên nhân ly hôn. Trong trường hợp nếu hai người không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện của cả cha và mẹ nhằm bảo đảm quyền lợi tối đa về mọi mặt cho con.
Theo như bạn vừa chia sẻ thì con của em gái bạn hiện nay mới được 8 tháng tuổi (dưới 36 tháng tuổi) nên nếu em rể bạn không chứng minh rằng em gái bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc và nuôi dưỡng con về mọi mặt hay các bên có những thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con thì theo quy định của pháp luật, quyền nuôi con sẽ thuộc về em gái bạn.
>>> Xem thêm bài viết: Điều kiện và thủ tục giành quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi
Trên đây là toàn bộ giải đáp của Tổng đài pháp luật về những vấn đề như nguyên nhân ly hôn hợp pháp, thủ tục ly hôn, phân chia tài sản và quyền nuôi con sau khi ly hôn,… Song với mỗi trường hợp của mỗi cặp vợ chồng sẽ có những cách giải quyết khác nhau. Chính vì vậy, để được tư vấn một cách cụ thể và chi tiết nhất về trường hợp của mình, bạn hãy liên hệ ngay tới Tổng đài pháp luật qua số hotline 19006174 để được các luật sư có chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm giúp đỡ một cách nhiệt tình và nhanh chóng nhất!
Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!
Website: tongdaiphapluat.vn
Hotline: 1900.6174