“Tài sản thừa kế sau hôn nhân được phân chia như thế nào?” là một thắc mắc mà rất nhiều người đặt ra hiện nay. Việc phân chia thừa kế sau hôn nhân hiện nay đòi hòi những thủ tục pháp lý phức tạp và rườm rà. Tại Tổng Đài Pháp Luật của chúng tôi cũng nhận được rất nhiều câu hỏi về việc phân chia tài sản chung sau hôn nhân, tài sản được thừa kế sau hôn nhân phân chia như thế nào? Nếu đây cũng là các thắc chung của bạn thì hãy đọc bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp và tư vấn tất cả các thắc mắc của bạn.
Tài sản thừa kế sau hôn nhân có phải tài sản chung của vợ chồng không?
Chị Thoa (Hà Nam) có câu hỏi: Thưa luật sư, tôi và gia đình của tôi đang sống trên mảnh đất mà ông bà nội tôi để lại và sổ đỏ là do mẹ tôi đứng tên. Hiện nay, bố tôi đã có người khác và không sống với mẹ tôi nữa và tôi không biết là có kết hôn hay không nhưng bố mẹ tôi mới chỉ ly thân còn trên giấy tờ vẫn đang là vợ chồng hợp pháp. Mẹ tôi đang có ý định sang tên sổ đỏ mảnh đất đó cho tôi để chuyển đến nơi khác ở nhưng bố tôi lại không đồng ý. Luật sư cho tôi hỏi là mẹ tôi có thể sang tên sổ đỏ cho tôi được không? Nếu được thì cần những điều kiện nào để thực hiện việc sang tên sổ đỏ?
> Tư vấn điều kiện hưởng tài sản thừa kế sau hôn nhân gọi ngay 1900.633705
Trả lời:
Chào bạn, Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật tiếp nhận câu hỏi của bạn và đưa ra tư vấn như sau:
Trong trường hợp của bạn, nếu mẹ bạn muốn sang tên sổ đỏ mà mẹ bạn đang đứng tên cho bạn thì mẹ bạn sẽ phải chứng minh được rõ nguồn gốc của mảnh đất đó. Mảnh đất đó là do ông bà bạn để lại hay là tài sản được Nhà nước công nhận là tài sản trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ bạn. Việc xác định nguồn gốc của mảnh đất này là căn cứ để trả lời cho vấn đề mà bạn đề cập đến bên trên là mẹ bạn có quyèn chuyển nhượng đất cho bạn không.
Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung và riêng của vợ chồng như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Do bạn không cung cấp thông tin đầy đủ về việc tài sản sau hôn nhân hay trước hôn nhân nên chúng tôi xin phép đưa ra lời tư vấn theo hai trường hợp:
Trường hợp đầu tiên: Theo như thông tin bạn cung cấp thì đây là đất mà ông bà nội của bạn để lại. Nếu như ông bà nội bạn để lại mảnh đất cho bố bạn trước khi bố bạn kết hôn với mẹ bạn thì mảnh đất này thuộc tài sản riêng của bố bạn và không thuộc tài sản chung của hai vợ chồng. Nếu thuộc trường hợp này thì mẹ bạn sẽ không có quyền sang nhượng tên sổ đỏ cho bạn nếu như không có sự đồng ý của bố bạn. Mẹ bạn sẽ không có quyền can thiệp.
Trường hợp thứ 2: Tài sản thừa kế sau hôn nhân này được ông bà nội bạn để lại nhưng chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong khi kê khai tài sản thì mẹ bạn chỉ kê khai tên của mình là người đại diện thì tức là mảnh đất này là tài sản chung của cả hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tức là cả bố bạn và mẹ bạn đều có quyền sử dụng ngang nhau khi dùng để tặng cho, chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp,… Lúc này mẹ bạn sẽ hoàn toàn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn mà không cần đến sự đồng ý của bố bạn.
Điều kiện duy nhất để thực hiện việc sang tên sổ đỏ đó là cần hồ sơ và tài liệu còn lưu giữ để chứng minh với pháp luật xem mảnh đất này thuộc quyền sở hữu của cả hai người hay chỉ bố bạn thôi.
>> Tham khảo bài viết: Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân – Tư vấn từ A-Z
Tài sản thừa kế sau hôn nhân phân chia như thế nào?
Anh Cường (An Giang) có câu hỏi: Tôi và vợ đang có xảy ra mâu thuẫn và cả hai đang tiến đến quyết định ly hôn. Khi chuẩn bị tiến hành ly hôn thì vợ tôi có đòi tôi nửa mảnh đất do mẹ tôi để lại. Bố tôi mất cũng đã được lâu và mẹ tôi mất đột ngột nên không để lại di chúc. Theo quy định thì tôi là người hợp pháp thừa kế hoàn toàn mảnh đất đó. Và tôi đứng tên mảnh đất đó từ đấy đến nay. Trong khoảng thời gian mà mẹ mất và để lại cho tôi mảnh đất thì tôi cũng đã lấy vợ tức là tài sản thừa kế sau hôn nhân này di chúc khi có cả hai vợ chồng. Nay vợ tôi đòi chia đất nếu không thì sẽ kiện tôi lên toà. Luật sư tư vấn cho tôi về trường hợp của tôi với ạ tại vợ tôi nói là do mẹ mất khi cả hai đang là vợ chồng nên đây là tài sản trong thời kỳ hôn nhân nên muốn chia đôi.
> Tư vấn cách giành lại tài sản thừa kế sau hôn nhân gọi ngay 1900.633705
Trả lời:
Chúng tôi xin phép đưa ra lời tư vấn như sau:
Khi mẹ bạn mất thì không có để lại di chúc và bố bạn cũng đã mất từ lâu nên tài sản được thừa kế cho bạn. Bạn cũng đã làm giấy tờ và đứng tên hợp pháp từ khi mẹ bạn mất đến hiện nay. Do đó, bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất là gồm con cái, vợ chồng, cha mẹ đẻ,… thì đương nhiên di sản của mẹ bạn để lại cho bạn và bạn thừa kế hoàn toàn hợp pháp. Còn về vợ bạn thì không phải là người thừa kế hợp pháp khi mẹ bạn mất theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Từ đó rút ra mảnh đất này là tài sản riêng của bạn và là tài sản thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Ngoài ra, tại điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung
Bên cạnh đó, điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng có quy định:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Khoản 4 Điều 59 quy định:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn….
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Đối chiếu với các điều luật ở bên trên thì tài sản thừa kế sau hôn nhân mẹ bạn để lại chính là phần tài sản riêng trong suốt thời kỳ hôn nhân và vợ bạn không có quyền can thiệp nếu không có sự đồng ý của bạn. Ngoài ra, khi ra Toà ly hôn thì đây là tài sản riêng của bạn nên khi giải quyết các vấn đề tranh chấp tài sản thừa kế sau hôn nhân thì tài sản này sẽ không bị đem ra chia cho vợ bạn mà chỉ những tài sản chung của hai người làm ra thì mới chia theo căn cứ nguyện vọng của hai bên. Sau khi đọc được lời tư vấn của chúng tôi nếu có vấn đề gì thắc mắc thêm thì bạn có thể gọi đến Tổng Đài Pháp Luật 1900.633705 để được trò truyện trực tiếp với Luật sư.
Thỏa thuận về tài sản chung và riêng của vợ chồng
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Để hiểu rõ hơn về việc thoả thuận chia tài sản nói chung và chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân nói riêng thì ta có thể thấy ở Điều 38 đến 42- Luật Hôn nhân và gia đình có một số các quy đinh mà Pháp luật đặt ra:
– Đầu tiên, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì được cả hai bên thoả thuận kĩ với nhau và lựa chọn việc phân chia toàn bộ tài sản thừa kế sau hôn nhân hay phân chia chỉ một phần tài sản. Toà án khuyến khích cả hai bên tự hoà giải và quyết định với nhau trước. Nếu như hai bên có thể hoà giải thì Toà án sẽ xét xử theo như mong muốn của cả hai. Nếu như không thể hoà giải cũng như thoả thuận với nhau thì Toà án sẽ tổ chức phiên hoà giải, căn cứ vào mong muốn của hai bên và đưa ra một quyết định cuối cùng hợp lý nhất.
– Thứ hai, khi tiến hành phân chia tài sản thừa kế sau hôn nhân thì cần phải thành lập văn bản chính thức. Văn bản này sẽ phải được công chứng theo yêu cầu của hai bên hoặc theo quy định hợp pháp của pháp luật.
– Thứ ba, khi việc phân chia tài sản thừa kế sau hôn nhân được hai bên thoả thuận chấm dứt. Dù thoả thuận thành công hay không thành công thì kết thúc việc chia tài sản chung phải được thực hiện theo bản án và quyết định của Toà án đưa ra cuối cùng là quyết định có hiệu lực đối với pháp luật.
– Cuối cùng, các lưu ý khi mà phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Các lợi ích của một số chủ thế liên quan không được phép bị ảnh hưởng; Việc phân chia tài sản thừa kế sau hôn nhân như vậy không được có mục đích trốn trách việc thực hiện các nghĩa vụ của các bên theo quy định của Pháp Luật tại khoản 2 Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Một vài lưu ý trên trong giai đoạn chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có thể sẽ giúp bạn hạn chế tối đa các rủi ro khi lên Toà phân chia tài sản cũng như không làm mất các lợi ích cá nhân. Khi tiến hành thủ tục phân chia tài sản chung sau hôn nhân bạn nên nghiên cứu kĩ các điều luật, tìm hiểu kĩ các thủ tục cũng như hồ sơ để chứng minh các lợi ích của mình. Nếu như không có thời gian tìm hiểu nhiều hoặc đã có tìm hiểu nhưng vẫn cảm thấy mông lung thì bạn có thể nhờ đến dịch vụ tư vấn phân chia tài sản chung sau hôn nhân 1900.633705 tại Tổng Đài Pháp Luật. Chúng tôi sẽ nhiệt tình hỗ trợ bạn.
Nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung
Nhà nước có các quy định rất chặt chẽ về việc phân chia tài sản thừa kế sau hôn nhân tại Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như dưới đây:
Khi có quyết định nhập tài sản riêng vào tài sản chung của 2 vợ chồng thì phải được sự đồng ý, tự nguyện, không ép buộc và đã được thoả thuận theo hai bên.
Sau khi đã nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì sẽ phải tuân theo các quy định của pháp luật về việc giao dịch tài sản chung. Các giao dịch liên quan đến tài sản chung phải được tuân theo một hình thức nhất định và thoả thuận phải đảm bảo được hình thức đó thì mới được coi là hoàn toàn hợp pháp.
Khi tài sản riêng nhập vào với tài sản chung thì các nghĩa vụ đối với tài sản riêng thì đều được thực hiện bằng tài sản chung. Trừ khi mà hai bên có các thoả thuận riêng với nhau hoặc pháp luật bạn hành quy định khác.
Việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung cũng là một thủ tục khá đơn giản cho các cặp vợ chồng. Tuy nhiên, bạn chỉ cần lưu ý những điều mà chúng tôi nêu ra ở bên trên như vậy sẽ đảm vào việc nhập tài sản thừa kế sau hôn nhân sẽ hợp pháp và không mất quá nhiều thời gian.
Luật sư tư vấn quy định pháp luật về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Việc đặt ra các quy định về tài sản riêng cũng như tài sản chung sẽ giúp cho tài sản của hai bên được rõ ràng rành mạch nếu như có xảy ra các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng. Theo như quy định của pháp luật trong Luật hôn nhân gia đình thì tài sản có trong thời kì hôn nhân được cho là tài sản chung của hai vợ chồng. Các tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân sẽ gồm các loại như được cho tặng riêng, được thừa kế và tài sản riêng này sẽ được người đứng tên hoàn toàn quyết định.
Tại Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi nhận tư vấn một số vấn đề liên quan đến việc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân:
– Tư vấn điều kiện để xác định tài sản thừa kế là tài sản chung của hai vợ chồng
– Tư vấn giấy tờ, thủ tục, kết quả khi nhập tài sản riêng vào tài sản chung
– Tư vấn, hướng dẫn xử lý tranh chấp phân chia tài sản sau hôn nhân
– Tư vấn phân chia tài sản chung, tài sản riêng khi ly hôn
– Tư vấn phương thức phân chia tài sản chung của hai bên
– Tư vấn quyền lợi của các bên trong việc phân chia tài sản
Trên đây là một vài vấn đề liên quan đến việc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân mà Tổng Đài Pháp Luật nhận được yêu cầu tư vấn nhiều nhất. Ngoài ra, chúng tôi cũng nhận tư vấn một số lĩnh vực pháp luật khác. Tổng Đài Pháp Luật đã có kinh nghiệm trên 10 năm trong lĩnh vực xử lý luật với đội ngũ luật sư giỏi, nhiều kinh nghiệm, phụ trách chuyên sâu từng mảng sẽ đưa ra lời tư vấn chính xác cũng như phục vụ thân chủ hầu Toà nếu cần thiết.
Vì thế việc tìm đến Tổng Đài Pháp Luật 1900.633705 để nhờ tư vấn là một quyết định sáng suốt vì chúng tôi có đa dạng các hình thức tư vấn từ trực tuyến, gửi email đến trực tiếp. Tuỳ vào nhu cầu cũng như vấn đề mà bạn đang gặp phải để chọn ra phương thức phù hợp nhất. Đa số khách hàng của chúng tôi thường lựa chọn hình thức tư vấn trực tiếp qua số hotline 1900.633705 vì tính nhanh gọn, thuận tiện, tiết kiệm được rất nhiều chi phí tư vấn mà vẫn được trò chuyện với luật sư và được luật sư đưa ra lời khuyên trực tiếp. Gọi ngay đến Tổng đài 1900.633705 để được tư vấn.
Các câu hỏi về liên quan về tài sản thừa kế sau hôn nhân?
Tài sản được thừa kế trước khi kết hôn có phải là của riêng?
Chị Minh ( Yên Bái) có câu hỏi: Chào luật sư, ngày trước mẹ tôi có viết di chúc để lại một căn nhà cho tôi trước khi mẹ mất và tôi đứng tên sở hữu một cách hợp pháp. 3 năm sau đó thì tôi có kết hôn đến hiện tại đã được 5 năm chung sống với nhau nhưng gần đây thì tôi pháp hiện ra chồng ngoại tình nên đã quyết định ly hôn. Tôi có đưa đơn ly hôn và chồng tôi ra điều kiện là phải chia cho anh ta một phần của căn nhà. Luật sư cho tôi hỏi là anh ta có được quyền lấy một phần của căn nhà không ạ? Căn nhà đó có phải là tài sản riêng của tôi không?
> Tư vấn thừa kế tài sản riêng, tài sản chung gọi ngay 1900.633705
Trả lời:
Theo như thông tin của bạn đã cung cấp thì Tài sản riêng của vợ hoặc chồng được Pháp Luật quy định theo Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng khi vợ chồng chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng có quy định về vấn đề tài sản chung của vợ hoặc chồng:
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Bên cạnh đó, tại Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình cũng quy định rõ ràng về việc nhập tài sản riêng của một người vào tài sản chung của cả 2 vợ chồng:
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Như bạn có đề cập thì đây là căn nhà mà mẹ bạn đã di chúc lại cho bạn và bạn đang là người đứng tên hợp pháp. Tài sản thừa kế sau hôn nhân này thuộc sở hữu của bạn trước khi mà bạn lấy chồng nên tài sản này được coi là tài sản riêng của bạn. Vì đây là tài sản riêng của bạn nên chồng bạn không có quyền đòi chia tài sản khi ly hôn trừ trường hợp tài sản riêng của bạn đã được xác nhập vào tài sản chung. Bạn không đề cập rõ các thông tin liên quan đến việc bạn đã xác nhập tài sản riêng của bạn vào tài sản chung chưa nên chúng tôi cũng chưa thể tư vấn hoàn toàn chính xác cho bạn. Do đó, nếu có thắc mắc gì về những lời tư vấn mà chúng tôi đưa ra ở bên trên hoặc cần hỏi kĩ hơn về các vấn đề liên quan thì có thể liên hệ đến 1900.633705 để được Luật sư tư vấn kĩ hơn và cụ thể hơn.
Phân chia đất là tài sản thừa kế sau hôn nhân chưa có sổ đỏ khi ly hôn ?
Chị Hà (Vĩnh Phúc) có câu hỏi: Tôi và chồng đã kết hôn được gần một năm nay nhưng tôi và mẹ chồng không hợp nhau nên xảy ra rất nhiều mâu thuẫn và gia đình cũng không được hoà hợp. Chồng tôi thì ở với bồ nhí cũng không về nhà. Xung đột giữa tôi và mẹ chồng đạt đến mức đỉnh điểm khi mẹ chồng có xúc phạm tôi bằng lời lẽ thậm tệ nên tôi có nói lại và mẹ chồng đuổi tôi ra khỏi nhà. Tôi phải về nhà ngoại dù đó là ngôi nhà do tôi cùng chồng xây nên nhưng lại chưa làm sổ đỏ.Nếu bây giờ ly hôn thì tôi có được lấy lại một phần tài sản mà tôi đóng góp vào việc xây nhà của hai bên không? Tôi có được quyền kiện chồng khi không chu cấp nuôi con 1 năm nay không? Mong luật sư giải đáp!
> Tư vấn phân chia tài sản thừa kế sau hôn nhân khi chưa có sổ đỏ gọi ngay 1900.633705
Trả lời:
Luật sư tiếp nhận thông tin bạn cung cấp và đưa ra lời tư vấn như sau:
Với các thông tin trên, căn nhà hiện tại mà bạn đang ở được bạn cùng chồng xây nên trong thời kỳ hai bạn vẫn ở với nhau và tính đến giờ vẫn chưa ly hôn. Do đó, dù chưa có sổ đỏ nhưng căn nhà này vẫn được Pháp luật quy định rằng đây là tài sản chung giữa 2 người tại Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Về nguyên tắc, nếu căn nhà này được xác định là tài sản chung vợ chồng thì sẽ được chia theo nguyên tắc sau đây theo quy định của Luật hôn nhân và Gia đình 2014:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.”
Vì bạn cũng góp công sức cũng như tiền bạc trong việc xây nhà chung của hai vợ chồng nên bạn vẫn được chia tài sản thừa kế sau hôn nhân theo điều luật được trích ra ở bên trên. Còn việc phân chia như thế nào, phân chia bao nhiều thì có thể do Toà án quyết định hoạt do vợ chồng thoả thuận.
Theo điều 110 Luật hôn nhân gia đình quy định về việc nuôi dưỡng con cái:
“Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con”
Bạn có nói rằng là chồng bạn không chu cấp việc nuôi con trong 1 năm nay thì chồng bạn đã vi phạm phải điều luật bên trên và khi ra Toà ly hôn thì bạn có thể yêu cầu một khoản tiền cấp dưỡng từ chồng của bạn trong khoảng thời gian mà chồng bạn không ở nhà và trực tiếp nuôi dạy con.
Ngoài ra, sau khi ly hôn nếu quyền nuôi con thuộc về bạn thì chồng bạn cũng sẽ phải chu cấp tiền nuôi con hàng tháng. Vì thế, chồng bạn sẽ phải cấp dưỡng cho con bạn số tiền mà chồng bạn đã không thực hiện nghĩa vụ nuôi dạy con trong 1 năm.
Việc phân chia tài sản thừa kế sau hôn nhân cũng như nghĩa vụ nuôi con sau ly hôn cũng cần nhiều thủ tục phức tạp và dựa vào các điều luật theo quy định của pháp luật để đảm bảo lợi ích của cá nhân khi ra Toà. Vì thế chúng tôi khuyên bạn nên tìm đến luật sư để nhờ tư vấn một cách kĩ càng và cụ thể hơn. Tại Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi cung cấp dịch vụ luật sư chất lượng thông qua hotline 1900.633705. Việc tư vấn này hoàn toàn miễn phí mà vẫn đem lại kết quả như mong muốn đã làm hài lòng rất nhiều khách hàng từ khắp nơi trên cả nước.
Bố mẹ tặng cho đất được xác định là tài sản riêng hay tài sản chung?
Chị Ngọc (Vĩnh Long) có câu hỏi: Thưa Luật sư, năm 2012 tôi có kết hôn với chồng và bố tôi có tặng cho tôi 2 chiếc sổ đỏ và nói với tôi đây là của hồi môn mà bố mẹ cho tôi để tôi đi lấy chồng. Hai quyển sổ đỏ đều đứng tên tôi và tôi là chủ sở hữu hợp pháp 2 mảnh đất mà bố mẹ tôi tặng tôi. Vậy luật sư cho tôi hỏi đây là tài sản riêng hay tài sản chung của hai vợ chồng ạ?
> Tư vấn xác định tài sản riêng, chung gọi 1900.633705
Trả lời:
Luật sư tại Tổng Đài Pháp Luật xin phép đưa ra các tư vấn như sau:
Tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình có quy định về Tài sản chung và tài sản riêng. Tài sản riêng là loại tài sản mà vợ hoặc chồng đã có trước khi hôn nhân, được thừa kế hoặc được tặng riêng trong thời kì hôn nhân.
Theo như thông tin được bạn cung cấp thì 2 quyển sổ đỏ tương ứng với hai mảnh đất là món quà của hồi môn mà bố mẹ bạn tặng cho bạn. Đây được xếp vào là hạng mục quà tặng riêng trong thời khi hôn nhân. Do đó, đây là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Nếu bạn và chồng có xảy ra tranh chấp tài sản thì tài sản riêng này sẽ không mang ra chia mà nó thuộc riêng về bạn. Tuy nhiên nếu như bạn chuyển hai mảnh đất đó thành tài sản chung thì nó đã được coi thành tài sản chung của hai bạn và chồng bạn hoàn toàn có quyền được hưởng một phần nếu xảy ra tranh chấp tài sản.
Qua bài viết này chúng tôi tư vấn rõ ràng cho bạn các vấn đề liên quan đến tài sản, phân chia tài sản thừa kế sau ly hôn. Việc tư vấn thủ tục phân chia cũng rất phức tạp và chúng tôi cũng nếu ra một vài câu hỏi tiêu biểu mà khách hàng đã gửi đến chúng tôi trong lĩnh vực phân chia tài sản thừa kế sau hôn nhân để độc giả có thể hiểu rõ hơn về quy định của nhà nước cũng như cách giải quyết vấn đề. Gọi đến số 1900.633705 nếu cần tư vấn và giúp đỡ trong lĩnh vực ly hôn chia tài sản.