Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là gì? Quy định mới nhất năm 2024

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên bên bảo lãnh như thế? Đây là những vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Tất cả những thắc mắc trên sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn kịp thời từ cấc luật sư!

>> Tư vấn quy định về Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Gọi ngay 1900.6174

tu-van-quy-dinh-ve-bao-lanh-thuc-hien-hop-dong

 

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là gì?

>> Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là gì? Luật sư tư vấn 1900.6174

Căn cứ theo Điều 335 Bộ luật Dân sự năm 2015, bảo lãnh hợp đồng là cam kết của bên bảo lãnh hợp đồng với bên nhận để bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh kia. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm các điều khoản hợp đồng thì sẽ bị phạt hoặc phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà thực hiện không đầy đủ hoặc không thực hiện nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh hợp đồng sẽ thực hiện thay.

Các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc bên bảo lãnh hợp đồng chỉ phải thực hiện các nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh hợp đồng trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp đồng.

Tổng Đài Pháp Luật là đơn vị chuyên tư vấn và hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý trên mọi lĩnh vực như: tư vấn luật lao động, tư vấn luật hôn nhân gia đình, tư vấn luật đất đai,… Với phương châm bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp của khách hàng, tổng đài đã tư vấn và giải quyết thành công hàng nghìn vấn đề trong thực tế. Mọi thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được luật sư tư vấn miễn phí!

Hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đồng

>> Tư vấn về hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đồng mới nhất năm 2022, Gọi ngay 1900.6174

Căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì không có quy định cụ thể nào về hình thức của việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Do đó, biện pháp bảo lãnh này có thể thực hiện thông qua lời nói hoặc văn bản đều phát sinh hiệu lực như nhau.

Thông thường ở Việt Nam, trong hoạt động đấu thầu trước khi hợp đồng đấu thầu có hiệu lực, các nhà thầu thường nộp dưới hình thức thư bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, ngân hàng trong và ngoài nước hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành.

– Giá trị của thư bảo lãnh: Có giá trị cho đến khi hợp đồng đấu thầu được hoàn thành.

– Thời hạn có hiệu lực: Do các bên thỏa thuận với nhau thường bắt đầu từ ngày kết thúc đấu thầu cho đến khi hoàn thành hợp đồng trên.

 

pham-vi-bao-lanh-thuc-hien-hop-dong

 

Phạm vi bảo lãnh thực hiện hợp đồng

>> Luật sư tư vấn về phạm vi bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Gọi ngay 1900.6174 

Căn cứ theo quy định tại Điều 336 Bộ luật dân sự năm 2015, xác định là giới hạn về nghĩa vụ ràng buộc giữa bên bảo lãnh hợp đồng và bên nhận bảo lãnh hợp đồng trên cơ sở cam kết của bên bảo lãnh hợp đồng và sự chấp nhận cam kết của bên nhận cho bên được bảo lãnh.

– Bên bảo lãnh hợp đồng có thể cam kết bảo lãnh toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.

– Nghĩa vụ bảo lãnh hợp đồng bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, lãi trên số tiền chậm trả, tiền bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Các bên trong hợp đồng có thể thỏa thuận về việc sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp đồng.

+ Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh trong hợp đồng là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm các nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.

Như vậy khi xác lập hoạt động bảo lãnh thì các bên có thể thỏa thuận với nhau về phạm vi bảo lãnh là toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ. Toàn bộ nghĩa vụ có thể là nghĩa vụ gốc và các nghĩa vụ phát sinh trong thời hạn thực hiện các nghĩa vụ như tiền lãi, thiệt hại phải bồi thường.

Một phần nghĩa vụ là đối tượng của nghĩa vụ chia thành nhiều phần hoặc đối tượng nghĩa vụ là công việc nhưng công việc này có thể chia thành nhiều phần để thực hiện, thì các bên thỏa thuận với nhau sẽ bảo lãnh một phần của nghĩa vụ chính.

Bên được bảo lãnh hợp đồng có nghĩa vụ thực hiện đúng các nghĩa vụ đã phát sinh theo thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu trong thời hạn thực hiện các nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh hợp đồng vi phạm các nghĩa vụ hoặc gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm dân sự. Trong trường hợp này nếu các bên thỏa thuận với nhau phạm vi bảo lãnh là toàn bộ nghĩa vụ thì nghĩa vụ bảo lãnh hợp đồng bao gồm nghĩa vụ chính, tiền phạt, tiền lãi, các nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Biện pháp bảo lãnh hợp đồng thường được xác lập khi bên được bảo lãnh hợp đồng không có tài sản để bảo đảm nghĩa vụ. Mặt khác, bên được bảo lãnh hợp đồng không thể dùng tài sản của người khác để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, vì tài sản bảo đảm cần thực hiện nghĩa vụ phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm hợp đồng, cho nên trong quan hệ bảo lãnh hợp đồng bên bảo lãnh cam kết sẽ thực hiện các nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh. Tuy nhiên, nếu bên được bảo lãnh hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ và bên bảo lãnh cũng cố ý không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho bên được bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có thể bị thiệt hại. Do đó bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh hợp đồng có thể thỏa thuận với nhau việc xác lập biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh như bên bảo lãnh phải thế chấp, cầm cố tài sản của mình.

Chủ thể trong quan hệ pháp luật nói chung là các cá nhân, pháp nhân đang tồn tại vào thời điểm phát sinh ra nghĩa vụ, cho nên khi chủ thế hợp đồng chấm dứt tư cách chủ thể của mình thì không thể có năng lực chủ thể trong các quan hệ pháp luật phát sinh sau đó. Do vậy, nghĩa vụ được bảo đảm hình thành trong tương lai, khi đó nghĩa vụ này hình thành thì phạm vi bảo lãnh là toàn bộ nghĩa vụ đó. Nếu nghĩa vụ hình thành trong tương lai được hình thành sau bên bảo lãnh chết hoặc pháp nhân chấm dứt hoạt động bảo lãnh thì sẽ không thuộc phạm vi bảo lãnh.

>> Xem thêm: Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động có mẫu như thế nào?

Mức phí bảo lãnh thực hiện hợp đồng

 

Bên bảo lãnh hợp đồng được nhận một phần chi phí được xem là thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận với nhau về điều này dựa trên quy định tại Điều 337 Bộ Luật Dân sự năm 2015.

Điều 18 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN quy định về mức phí bảo lãnh của ngân hàng, cụ thể như sau:

– Mức phí bảo lãnh được thỏa thuận bên được bảo lãnh và giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

– Trong trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận với nhau về mức phí bảo lãnh cho mỗi bên căn cứ vào mức phí thu được của bên được bảo lãnh và tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh;

– Trường hợp bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với từng khách hàng cụ thể về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng trừ khi có các thỏa thuận khác.

Như vậy, có thể thấy mức phí bảo lãnh trong một hợp đồng thông thường do các bên tự do thỏa thuận với nhau.

>> Xem thêm: Mức phạt vi phạm hợp đồng bao nhiêu? Theo quy định pháp luật

Quyền và nghĩa vụ của các bên bảo lãnh thực hiện hợp đồng

>> Tư vấn chi tiết về quyền và nghĩa vụ của các bên bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Gọi ngay 1900.6174 

– Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh

+ Về quyền: Bên bảo lãnh được bên được bảo lãnh sẽ hoàn trả tất cả các nghĩa vụ tài chính mà bên bảo lãnh hợp đồng đã thực hiện thay thế cho bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh này sẽ được thanh toán các khoản thù lao mà các bên đã thỏa thuận, thống nhất với nhau.

+ Về nghĩa vụ: Bên bảo lãnh có nghĩa vụ phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính căn cứ theo phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã được các bên thỏa thuận nếu như bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình; bên bảo lãnh thực sẽ thực hiện nghĩa vụ khi có các yêu cầu của bên nhận bảo lãnh hợp đồng; liên đới với các chủ thể khác để thực hiện hoạt động bảo lãnh trong trường hợp nhiều người cùng tham gia bảo lãnh một nghĩa vụ nhất định.

– Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh

Trong quan hệ này bên bảo lãnh hợp đồng sẽ không có quyền với cả 2 chủ thể còn lại là bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, mà chỉ có các nghĩa vụ tương ứng phù hợp như sau:

+ Chi trả các khoản thù lao đã được thỏa thuận với bên bảo lãnh;

+ Hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ mà bên bảo lãnh đã thực hiện thay cho mình.

+ Thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ như đã thỏa thuận trong hợp đồng đối với bên nhận bảo lãnh.

Bên nhận bảo lãnh sẽ có các quyền như sau:

+ Được phép yêu cầu bên bảo lãnh bồi thường thiệt hại nếu có các vi phạm về nghĩa vụ bảo lãnh.

+ Miễn thực hiện các nghĩa vụ bảo lãnh nếu thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 341 Bộ Luật Dân sự năm 2015.

+ Yêu cầu một người đại diện bảo lãnh hợp đồng nếu có nhiều người cùng bảo lãnh

 

Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Giá trị bảo lãnh cho việc thực hiện được quy định là từ 2% – 10% giá trị hợp đồng, nhưng theo Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT, tại biểu mẫu Bảo lãnh thực hiện hợp đồng đối với hình thức chào hàng hóa cạnh tranh có nêu giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng là từ 2% – 3% giá trị hợp đồng hợp đồng.

Hợp đồng nào bắt buộc phải có bảo lãnh thực hiện hợp đồng?

 

Chị Huyền (Kim Bảng) có câu hỏi:

“Thưa Luật sư! Em có thắc mắc mong luật sư giải đáp như sau:

Em đang công tác tại Ban quản lý dự án. Cơ quan của em có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ Duy trì vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện Kim Bảng (tức là thu gom rác) với một số đơn vị. Đơn vị đã thực hiện hợp đồng từ 1/1/2020 nhưng do phải hoàn thiện một số thủ tục nên đến nay mới ký hợp đồng với đơn vị cung cấp (trên hợp đồng vẫn ghi ngày 1/1/2019 và đó là ngày hợp đồng bắt đầu có hiệu lực). Do đến nay mới ký hợp đồng nên đơn vị này không lấy được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của ngân hàng từ ngày 1/1/2020. Luật sư cho em hỏi với hình thức hợp đồng này thì có cần thiết phải yêu cầu Bảo lãnh thực hiện hợp đồng hay không? Em xin cảm ơn luật sư!”

 

>> Hợp đồng nào bắt buộc phải có bảo lãnh thực hiện hợp đồng? Luật sư giải đáp 1900.6174 

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Tổng Đài Pháp Luật! Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi đã xem xét và xin đưa ra câu trả lời như sau:

Trong nội dung mà bạn đưa ra, có hai vấn đề chúng ta cần lưu ý như sau:

+ Có bắt buộc thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng?

– Thứ nhất: Trường hợp hợp đồng cung cấp dịch vụ thông thường không thông qua hình thức đấu thầu

Căn cứ theo Điều 518 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ, cụ thể như sau:

“Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện các công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.

“Điều 521. Quyền của bên thuê dịch vụ

Bên thuê dịch vụ có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện các công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;

2. Trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ thì bên thuê dịch vụ sẽ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Điều 522. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ

Bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện các công việc theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;

2. Không được giao cho người khác thực hiện thay thế công việc, nếu không có sự đồng ý của bên thuê dịch vụ;

3. Bảo quản và phải giao lại cho bên thuê dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc;

4. Báo ngay cho bên thuê dịch vụ biết về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm về chất lượng để hoàn thành công việc;

5. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định;

6. Bồi thường thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ các bí mật thông tin.”

Như vậy đối với hợp đồng dịch vụ thông thường, có nghĩa là không thông qua hình thức đấu thầu, không theo kế hoạch chọn nhà thầu có kết quả đấu thầu thì không cần thực hiện biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng, hai bên cũng có thể tự thỏa thuận các biện pháp để đảm bảo thực hiện hợp đồng, nội dung này phụ thuộc ý chí thỏa thuận giữa hai bên.

+ Quy định về việc bảo lãnh và bảo đảm thực hiện hợp đồng

– Thứ hai: Đối với trường hợp hợp đồng dịch vụ được ký kết thông qua hình thức đấu thầu

Bảo đảm thực hiện hợp đồng theo khoản 2 Điều 4 Luật Đấu Thầu năm 2013 quy định, cụ thể như sau:

“2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà đầu tư, nhà thầu thực hiện một trong những biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà đầu tư, nhà thầu”

Về việc áp dụng bảo đảm thực hiện hợp đồng căn cứ theo Điều 66 Luật Đấu Thầu năm 2013 quy định :

“Điều 66. Bảo đảm thực hiện hợp đồng

1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.

2. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng đấu thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

3. Căn cứ theo quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm việc thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu.

4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng đó có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định riêng về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thì thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng theo thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

5. Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:

a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng bảo lãnh đã có hiệu lực;

b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;

c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.”

Căn cứ theo khoản 2 Điều 66 Luật Đấu Thầu năm 2013, nhà thầu phải lựa chọn thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Có nghĩa là, việc yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng sẽ được áp dụng tính từ thời điểm có quyết định kết quả lựa chọn nhà thầu và tiến hành ký kết hợp đồng đấu thầu đối với nhà thầu trúng thầu. Hợp đồng cơ quan bạn có hiệu lực 1/1/2019 đến tháng 1/1/2020, hợp đồng ghi là ngày 01/01/2019 đến nay mới yêu cầu sẽ không phù hợp, không đúng quy định nêu trên. Như vậy, hình thức hợp đồng này không cần thiết phải yêu cầu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

Mọi thắc mắc liên quan đến hợp đồng bắt buộc phải có bảo lãnh, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174  để nhận được sự tư vấn chi tiết từ các luật sư!

>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán đất đúng chuẩn pháp lý 2022.

cac-truong-hop-cham-dut-bao-lanh-thuc-hien-hop-dong

 

Các trường hợp chấm dứt bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Việc bảo lãnh có thể chấm dứt trong những trường hợp được quy định tại Điều 343 Bộ Luật Dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

Khi nghĩa vụ được bảo lãnh đã chấm dứt;

Việc bảo lãnh trong hợp đồng này được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;

Bên bảo lãnh đã thực hiện xong các nghĩa vụ bảo lãnh;

Các bên thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt việc bảo lãnh.

 

Quy định về việc gia hạn bảo lãnh thực hiện hợp đồng

>> Tư vấn chi tiết về việc gia hạn bảo lãnh thực hiện hợp đồng đối với từng trường hợp cụ thể, Gọi ngay 1900.6174 

Căn cứ tại Luật Đấu thầu năm 2013 việc thực hiện nghĩa vụ bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định cụ thể như sau:

– Thứ nhất khi giao kết hợp đồng đấu thầu thì nhà đầu tư được lựa chọn phải thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng này có hiệu lực để các bên cần thực hiện theo sự thỏa thuận.

– Thứ hai thì tùy theo tính chất của dự án, căn cứ theo quy mô của dự án thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu khi tổ chức đấu thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 1% đến 3% tổng mức đầu tư của dự án trong đấu thầu đó.

– Thứ ba pháp luật hiện hành có quy định về thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng đấu thầu tính từ ngày hợp đồng này được ký chính thức đến ngày công trình được hoàn thành và nghiệm thu hoặc ngày các điều kiện bảo đảm cho việc cung cấp dịch vụ được hoàn thành theo quy định của hợp đồng. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu cho nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng đấu thầu để các bên kịp thời giải quyết và bảo đảm đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng.

– Thứ tư khi đã giao kết hợp đồng và đã thực hiện việc bảo đảm thực hiện hợp đồng nhà đầu tư không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:

+ Từ chối thực hiện hợp đồng đấu thầu khi hợp đồng này đã có hiệu lực có lý do chính đáng.

+ Vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng mà các bên đã cam kết thực hiện.

+ Thực hiện hợp đồng đấu thầu chậm tiến độ do lỗi của mình mặc dù bên có quyền đã yêu cầu việc thực hiện nhưng bên có nghĩa vụ từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Cho nên không có một quy định pháp luật cụ thể nào về gia hạn bảo lãnh mà nó phụ thuộc vào quá trình thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng của các bên.

Trên đây là những quy định của pháp luật và những tình huống thực tế liên quan đến bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Hy vọng bài viết trên cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích nhất nhằm giải quyết các vấn đề trong thực tế. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174  để nhận được sự tư vấn nhanh chóng!