Bồi thường đất không thỏa đáng, người dân có quyền không giao đất hay không? Người dân cần phải làm gì khi bị thu hồi đất mà nhận được mức bồi thường chưa thỏa đáng?…Bài viết này, Tổng Đài Pháp Luật sẽ giúp bạn giải quyết những thắc mắc liên quan đến vấn đề này thông qua tình huống thực tế. Trong quá trình tìm hiểu nội dung của bài viết, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay tới hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.
>>>> Để được giải đáp về các thắc mắc xoay quanh việc bồi thường đất không thỏa đáng, hãy liên hệ 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.
Anh An ở Thái Bình đặt câu hỏi như sau:
Năm 1999, hộ gia đình tôi được cấp 200m2 đất thổ cư ngoài mặt đường và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Từ đó đến nay gia đình tôi vẫn đóng thuế theo quy định nhà nước. Đầu năm 2022, Nhà nước có chủ trương thu hồi một phần đất để mở rộng đường.
Khoảng tháng 11/2022, nhà tôi nhận được quyết định thu hồi đất từ địa phương, trên đó ghi rằng nhà tôi bị thu hồi 50m2 đất nhưng mức bồi thường quá rẻ, tôi thấy rằng không thỏa đáng vì đất nhà tôi là đất mặt tiền.
Vậy, tôi có thể không giao đất không? Nếu bắt buộc phải giao đất, tôi phải làm như thế nào để nhận được mức bồi thường hợp lý, đúng với giá đất?
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về trường hợp bồi thường đất không thỏa đáng. Liên hệ ngay: 1900.6174
Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Sau khi nghiên câu hỏi mà bạn đặt ra và các quy định pháp luật liên quan, chúng tôi tư vấn như sau:
Người dân có quyền không giao đất khi Nhà nước bồi thường đất không thỏa đáng hay không?
Tại Điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định rằng: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện sở hữu và quản lý đất đai. Do đó, Nhà nước có quyền giao đất và thu hồi đất theo quy định pháp luật.
Tại Điều 69 Luật này quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất, trong đó có đề cập đến trường hợp người sử dụng đất không giao đất khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
Trong trường hợp này, UBND cấp xã phối hợp với UBMTTQVN cấp xã và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành thuyết phục, vận động người sử dụng đất.
Nếu, người sử dụng đất vẫn không hợp tác giao đất và có hành vi chống đối, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và thực hiện cưỡng chế theo quy định pháp luật.
>> Xem thêm: Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
Như vậy, khi có quyết định thu hồi đất, dù không được nhận mức bồi thường thỏa đáng, người sử dụng đất vẫn phải có nghĩa vụ giao đất cho cơ quan tiến hành thu hồi đất. Nếu không giao đất, người sử dụng đất sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
>>> Người dân có quyền không giao đất khi Nhà nước bồi thường đất không thỏa đáng hay không? Liên hệ 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại khi nhà nước thu hồi bao gồm những gì?
Mặc dù vẫn phải giao đất theo quy định pháp luật, nhưng để đảm bảo quyền lợi của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất bị thu hồi và để họ nhận được mức bồi thường thỏa đáng, pháp luật cho phép họ thực hiện thủ tục khiếu nại yêu cầu Nhà nước giải quyết bồi thường.
Hồ sơ khiếu nại bao gồm những giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại: trong đơn ghi rõ nội dung cần khiếu nại là mức bồi thường chưa thỏa đáng khi Nhà nước thu hồi đất;
– Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp. Ví dụ như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Biên bản giao đất, Giấy tờ chứng minh chi phí đầu tư vào đất,…;
– Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
– Biên bản tổ chức đối thoại về việc thu hồi đất, bồi thường khi thu hồi đất (nếu có);
– Quyết định thu hồi đất do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
– Phương án đền bù khi Nhà nước quyết định thu hồi đất;
– Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
– Quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền (nếu không phải là khiếu nại lần đầu);
– Các tài liệu khác có liên quan.
>>>> Hồ sơ giải quyết khiếu nại thu hồi bao gồm những gì? Liên hệ 1900.6174để được luật sư tư vấn miễn phí.
Thủ tục khiếu nại bồi thường đất không thỏa đáng
Thủ tục khiếu nại bồi thường đất không thỏa đáng được tiến hành như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ khiếu nại: Người khiếu nại nộp hồ sơ khiếu nại đến cơ quan ban hành quyết định bồi thường khi thu hồi đất trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định bồi thường không thỏa đáng.
Người khiếu nại có thể nộp đơn khiếu nại theo những cách sau:
– Nộp trực tiếp đến trụ sở cơ quan có thẩm quyền;
– Nộp qua đường bưu điện đến trụ sở cơ quan có thẩm quyền;
– Nộp tại cổng dịch vụ công quốc gia.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền thụ lý và tiến hành giải quyết đơn khiếu nại theo quy định tại Luật Khiếu nại 2011.
Bước 3: Người khiếu nại tiếp nhận kết quả giải quyết khiếu nại.
Ngoài ra, nếu trong trường hợp nhận kết quả giải quyết khiếu nại không thỏa đáng, người khiếu nại có thể tiếp tục thực hiện thủ tục khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp chỉ đạo cơ quan ban hành quyết định giải quyết khiếu nại không thỏa đáng.
>> Xem thêm: Khiếu nại về chậm cấp sổ đỏ quyền sử dụng đất – Tư vấn thủ tục, hồ sơ
Quy trình xử lý đơn khiếu nại bồi thường đất không thỏa đáng
Khiếu nại là việc người dân đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại hành vi hành chính, quyết định hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước.
Việc giải quyết khiếu nại là trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tăng tính dân chủ trong quản lý hành hành chính nhà nước.
Do đó, các quy định về giải quyết khiếu nại nói chung và các quy định giải quyết khiếu nại về bồi thường đất đai nói riêng được quy định vô cùng cụ thể và chi tiết.
Tránh ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân cũng như để cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa chữa về hành vi hành chính và quyết định hành chính không phù hợp với pháp luật của mình.
Đây chính là cơ sở quan trọng để củng cố niềm tin của người dân vào hệ thống cơ quan nhà nước.
Quy trình xử lý đơn khiếu nại bồi thường đất không thỏa đáng được thực hiện như sau:
Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn khiếu nại
Người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết (trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại).
Nếu thuộc trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại 2011.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại 2011 như sau:
– Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình hoặc quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
– Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh tiến hành xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
Người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
Việc đối thoại phải được lập thành biên bản theo quy định. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ quan trọng và cơ bản nhất để giải quyết khiếu nại theo quy định khoản 1 Điều 30 Luật Khiếu nại 201.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết đơn khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại và gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại trong thời hạn 03 ngày làm việc.
>>> Quy trình xử lý đơn khiếu nại việc bồi thường không thỏa đáng phải làm sao? Liên hệ 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí.
Thẩm quyền nào giải quyết khiếu nại bồi thường không thỏa đáng?
Để tránh tình trạng bao che, nhũng nhiễu trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước nên thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định cụ thể cho từng người đứng đầu của cơ quan hành chính nhà nước như sau:
(1) Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu: Chủ tịch UBND các cấp; Thủ trưởng các cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan, đơn vị liên quan khác;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính liên quan đến bồi thường đất không thỏa đáng của mình, của người do mình quản lý trực tiếp với khiếu nại quyết định hành chính của mình hoặc của người mình trực tiếp quản lý;
(2) Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có đơn vị trực thuộc mà thủ trưởng các quan đơn vị này đã giải quyết khiếu nại lần đầu nhưng quyết định giải quyết đó không được người sử dụng đất đồng ý, tiếp tục khiếu nại lên cấp trên.
Thẩm quyền nào giải quyết khiếu nại bồi thường chưa thỏa đáng? Liên hệ 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí.
Xử lý bồi thường đất không thỏa đáng được quy định như thế nào?
Trong quá trình sử dụng đất, đa số người sử dụng đất đều bỏ ra những chi phí đầu tư trên đất hoặc tạo lập tài sản trên đất.
Chẳng hạn như đất thổ cư, đa số người sử dụng đất đều chỉ có một mảnh đất thổ cư và đã sinh sống ổn định cũng như xây dựng các công trình trên đất; đối với đất nông nghiệp, việc sản xuất nông nghiệp trên đất có thể là nguồn thu nhập chính và công việc chính của họ;…
Do đó, khi nhà nước quyết định thu hồi đất, đa số những người sử dụng đất đều không mong muốn điều này xảy ra.
Bởi lẽ, khi nhà nước thu hồi đất ít nhiều cũng gây thiệt hại cho người sử dụng đất nhất là khi không được đền bù về đất một cách thỏa đáng.
Điều này khiến họ có nguy cơ mất chỗ ở, mất công việc, mất nguồn thu nhập, … gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
Trên thực tế, khi không nhận được bồi thường đất thỏa đáng, đa số người dân điều lựa chọn biện pháp khá tiêu cực là không trả lại đất cho Nhà nước.
Tuy nhiên, hành vi này là trái với quy định pháp luật. Trong trường hợp người có đất bị thu hồi có thể thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định hành chính về bồi thường đất không thỏa đáng.
Theo quy định tại Điều 204 Luật Đất đai 2013 để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nhận được khoản bồi thường đất hợp lý và thỏa đáng.
>>>> Xử lý bồi thường đất không thỏa đáng được quy định như thế nào? Liên hệ 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí.
Một số trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Mặc dù khi thu hồi đất có thể gây ra thiệt hại cho người sử dụng đất. Nhưng, không phải trong bất cứ trường hợp nào Nhà nước cũng thực hiện bồi thường cho cá nhân, tổ chức, hộ gia đình có đất bị thu hồi. Một số trường hợp sau đây sẽ không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:
– Thu hồi đất khi người sử dụng đất vi phạm quy định pháp luật về đất đai mà cơ quan có thẩm quyền thấy rằng cần phải áp dụng biện pháp thu hồi quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013.
– Đất được Nhà nước giao để quản lý theo quy định tại Điều 8 Luật đất đai 2013.
– Thu hồi đất trong trường hợp người sử dụng đất chấm dứt quyền sử dụng đất của mình hoặc trả lại đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013.
Ngoài ra, Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 cũng quy định một số trường hợp người sử dụng đất không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường các chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Nhìn chung, khi nói đến Thu hồi đất, đa số mọi người đều quan tâm đến vấn đề Bồi thường về đất, bồi thường đât không thỏa đáng. Trên thực tế hiện nay, rất nhiều người sử dụng đất khi bị thu hồi đất đều nhận định rằng mức bồi thường là chưa thỏa đáng.
Những trường hợp nào bồi thường đất không thỏa đáng khi Nhà nước thu hồi đất? Liên hệ 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí.
Tuy nhiên, để đánh giá thỏa đáng hay không thỏa đáng đa số đều dựa vào đánh giá trực quan của mỗi người. Có những trường hợp là do sai phạm của cơ quan Nhà nước. Bên cạnh đó, cũng có những trường hợp dù mức bồi thường đúng theo quy định pháp luật nhưng đối với người sử dụng đất vấn là chưa thỏa đảng.
Bài viết trên đây là một số nội dung tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề “Bồi thường đất không thỏa đáng”. Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình.
Nếu trong quá trình tìm hiểu bài viết và các quy định pháp luật liên quan, bạn có bất kỳ câu hỏi pháp luật nào, hãy nhấc máy lên và gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư và Chuyên viên pháp lý hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |
Trân trọng!