Bồi thường thiệt hại là gì? Nguyên tắc bồi thường thiệt hại 2022

Bồi thường thiệt hại là gì? Pháp luật quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại như thế nào? Chắc hẳn đây đều là những vấn đề quan trọng được rất nhiều người quan tâm trong thực tế. Ngay ở bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cùng bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật mới nhất hiện nay. Trong trường hợp bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến bồi thường thiệt hại cần được giải đáp, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn luật dân sự hỗ trợ tư vấn miễn phí.

boi-thuong-thiet-hai-la-gi

Bồi thường thiệt hại là gì?

 

> Luật sư giải đáp miễn phí về bồi thường thiệt hại. Gọi ngay 1900.6174

 

Thiệt hại được hiểu là những tổn thất về mặt thực tế của cá nhân, tổ chức tác động trực tiếp đến tính mạng con người, sức khỏe và các thiệt hại không tác động trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe như thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, các lợi ích hợp pháp khác được pháp luật công nhận, bảo vệ của cá nhân; thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín bị xâm phạm của pháp nhân hoặc của các chủ thể khác được pháp luật bảo vệ.

Khái niệm bồi thường là việc bù đắp những tổn thất mà người có hành vi trái pháp luật đã gây ra. Về mặt bản chất pháp lý, bồi thường chính là một dạng cụ thể, thể hiện nghĩa vụ dân sự giữa các bên liên quan phát sinh từ hành vi trái pháp luật của một hay nhiều bên hoặc hành vi trái thỏa thuận gây ra. Đây chính là cách bù đắp, đền bù những tổn thất về mặt vật chất như tài sản và tổn thất về khía cạnh tinh thần cho bên bị thiệt hại.

Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự là hình thức trách nhiệm, nghĩa vụ dân sự được pháp luật xây dựng để nhằm buộc bên/các bên có hành vi gây ra thiệt hại đối với người khác và các hành vi này gây thiệt hại đến các quyền mà các quyền này được pháp luật bảo vệ thì người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù, bù đắp các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại.

Do đó, có thể hiểu bồi thường thiệt hại là việc người gây ra thiệt hại có trách nhiệm phải đền bù những tổn thất, mất mát mà họ gây ra về mặt vật chất và tinh thần nhằm mục đích khắc phục những hậu quả do hành vi thiệt hại gây ra, sự bất lợi cho người bị hành vi đó tác động đến.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

 

> Luật sư giải đáp miễn phí nguyên tắc bồi thường thiệt hại. Gọi ngay 1900.6174

 

Căn cứ theo Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nguyên tắc để xác định bồi thường thiệt hại như sau:

Nguyên tắc chung của trách nhiệm bồi thường thiệt hại là các thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ, đúng, đủ và kịp thời. Các bên có thể tự thỏa thuận với nhau về mức bồi thường thiệt hại, hình thức bồi thường như bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thông qua việc thực hiện một, một số công việc nhất định, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đối với người có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra thì sẽ có thể được giảm mức bồi thường mà họ đáng lẽ phải chịu nếu như hành vi thiệt hại mà họ gây ra này không có lỗi hoặc do có lỗi vô ý và thiệt hại thực tế mà hành vi này gây ra quá lớn so với khả năng kinh tế của người gây ra thiệt hại.

Quy định trên không nêu rõ về việc được giảm mức bồi thường cụ thể ra sao. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh, mức độ lỗi của người bị thiệt hại. Với những thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế của người gây ra thiệt hại được xác định là trước mắt và lâu dài cũng là cơ sở để giảm mức bồi thường.

Khi xét thấy mức yêu cầu bồi thường đối với hành vi gây ra thiệt hại không còn phù hợp với tình hình thực tế thì một trong các bên là bên bị thiệt hại hoặc bên gây ra thiệt hại đó có quyền yêu cầu đến Tòa án hoặc yêu cầu đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác liên quan sẽ thay đổi mức bồi thường.

Trong trường hợp khi bên bị thiệt hại là bên có lỗi trong việc gây thiệt hại của người gây ra thiệt hại thì theo nguyên tắc họ sẽ không được bồi thường đối với phần thiệt hại mà do lỗi của chính người bị thiệt hại gây ra.

Bên có quyền và lợi ích bị xâm phạm sẽ không được bồi thường trong trường hợp nếu thiệt hại đó xảy ra do người có quyền lợi bị xâm phạm không tự mình áp dụng các biện pháp bảo đảm cần thiết và hợp lý để nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính tài sản, quyền lợi của mình.

Như vậy, thông qua quy định trên, có thể thấy có 5 nguyên tắc chính trong bồi thường thiệt hại đó là: Những thiệt hại thực tế thì sẽ phải được bồi thường toàn bộ, đúng, đủ và kịp thời; căn cứ để giảm mức bồi thường; trong trường hợp mà mức bồi thường thực tế không còn phù hợp; trường hợp mà bên bị thiệt hại là bên có lỗi trong việc gây thiệt hại đó; trường hợp được bồi thường thiệt hại với bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm.

 

nguyen-tac-boi-thuong-thiet-hai-la-gi

 

>> Xem thêm: Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động có mẫu như thế nào?

Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Phân loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại

 

> Luật sư phân loại chi tiết về trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Gọi ngay 1900.6174

 

Pháp luật dân sự Việt Nam hiện nay quy định 2 loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao quát chung đối với tất cả các vấn đề, tranh chấp phát sinh trong quan hệ dân sự là: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

– Bồi thường thiệt hại trong phạm vi của hợp đồng

Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng được pháp luật xây dựng nên bởi các quy phạm được sử dụng làm công cụ để điều chỉnh các chế định về hợp đồng.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng chỉ tồn tại khi có một hợp đồng được xác lập và tồn tại, trách nhiệm này phát sinh ngay từ khi xuất hiện một hay nhiều sự vi phạm về nghĩa vụ đã được các bên thỏa thuận, quy định trong hợp đồng.

– Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (thiệt hại xảy ra không có sự thỏa thuận trước về quyền, nghĩa vụ)

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được định nghĩa là loại trách nhiệm dân sự phát sinh bên ngoài. Trách nhiệm này không phụ thuộc vào hợp đồng mà chỉ cần tồn tại trên thực tế một hành vi vi phạm dân sự xâm phạm đến quyền lợi của người khác. Hành vi này được thực hiện do cố ý hay vô ý mà gây thiệt hại cho người khác và hành vi này cũng không liên quan, không có bất cứ một hợp đồng nào có thể có giữa người gây thiệt hại và người bị thiệt hại.

Xác định thiệt hại trên thực tế là có hay không, không chỉ là nền tảng cơ bản mà đây còn là điều kiện bắt buộc của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Do đó, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được hiểu là loại trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng.

Trên đây là những quy định của pháp luật về vấn đề phân loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Mọi thắc mắc của bạn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn miễn phí từ luật sư. 

Cơ sở bồi thường thiệt hại

 

> Cơ sở bồi thường thiệt hại là gì? Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí

 

Có thể thấy trách nhiệm bồi thường thiệt hại là loại trách nhiệm chỉ được đặt ra khi các chủ thể nhất định có hành vi vi phạm các nghĩa vụ dân sự và hành vi vi phạm mà người đó đã gây ra thiệt hại cho các chủ thể khác trên thực tế.

Một người chỉ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi người đó có lỗi, do vậy việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ phải dựa trên các cơ sở cụ thể sau đây:

– Thứ nhất, các chủ thể phải là người có hành vi trái pháp luật

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các chủ thể chỉ phát sinh khi người nào đó có hành vi trái với quy định pháp luật và trách nhiệm liên quan đến việc bồi thường thiệt hại sẽ chỉ được áp dụng với người có hành vi vi phạm đó.

Khi một người có nghĩa vụ mà không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ thì được coi là vi phạm pháp luật về nghĩa vụ bởi vì nghĩa vụ đó là do pháp luật xác lập hoặc do các bên thỏa thuận, cam kết và đã được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo quy định.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp thực tế khi không thực hiện nghĩa vụ cũng không bị coi là vi phạm pháp luật và người không thực hiện nghĩa vụ không phải bồi thường thiệt hại. Cụ thể khi nghĩa vụ dân sự không thực hiện được hoàn toàn do lỗi của người có quyền; nghĩa vụ dân sự không thực hiện được do sự kiện bất khả kháng tác động đến mà người có nghĩa vụ không thể thực hiện được

– Thứ hai, hành vi đó gây ra thiệt hại trong thực tế

Thiệt hại xảy ra do hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự gồm các thiệt hại như:

+ Những tài sản bị mất mát hoặc tài sản đó bị hủy hoại hoàn toàn

+ Những hư hỏng, sự giảm sút về giá trị của tài sản

+ Những chi phí thực tế mà người bị hành vi vi phạm tác động đến phải bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục những hậu quả do người vi phạm nghĩa vụ gây ra

+ Những tổn thất do thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút.

– Thứ ba, hành vi này phải có mối quan hệ giữa hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hại đã xảy ra

Hành vi vi phạm là nguyên nhân gây ra và thiệt hại đã xảy ra được xác định chính là kết quả của nó, chỉ khi nào thiệt hại xảy ra là hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm pháp luật thì người vi phạm mới phải bồi thường thiệt hại.

Ngoài ra, nếu có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến thiệt hại thì việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về ai cần xem xét hành vi vi phạm của họ có quan hệ như thế nào đối với thiệt hại xảy ra để tránh sai lầm khi áp dụng các quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

– Thứ tư, hành vi vi phạm xảy ra do lỗi của người vi phạm nghĩa vụ dân sự

Lỗi là điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất làm căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi do cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ các trường hợp đã có thỏa thuận trước đó hoặc pháp luật quy định khác.

Như vậy, có thể thấy đối cơ sở bồi thường thiệt hại được quy định dựa trên 4 yếu tố như:

– Có hành vi trái pháp luật

– Hành vi phải gây ra thiệt hại

– Có mối quan hệ giữa hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hại đã xảy ra

– Có lỗi của người vi phạm

Trên đây là cơ sở bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Nếu bạn vẫn chưa hiểu rõ về bất kỳ cơ sở nào nêu trên, hãy gọi ngay tới hotline 1900.6174 để được luật sư giải đáp kỹ càng và chi tiết hơn.

co-so-boi-thuong-thiet-hai

 

>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán đất đúng chuẩn pháp lý 2022

Ý nghĩa của việc bồi thường thiệt hại

 

> Tìm hiểu thêm về ý nghĩa của việc bồi thường thiệt hại, gọi ngay 1900.6174

 

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại không chỉ nhằm đảm bảo việc đền bù, bù đắp những tổn thất mà người có hành vi vi phạm đã gây ra cho người bị thiệt hại, mà còn nhằm giáo dục mọi người về ý thức tuân thủ pháp luật, bảo vệ tài sản của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Đây được coi là một công cụ và biện pháp thực tế để phục hồi các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có lợi ích như tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,… bị xâm phạm. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại nhằm tăng tính răn đe để các chủ thể tuân thủ các quy định pháp luật, qua đó thực hiện các quy định nghiêm chỉnh và có trách nhiệm hơn.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại còn thể hiện tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật, bất cứ ai có hành vi xâm phạm thì phải chịu bồi thường.

Mức bồi thường xác định như thế nào?

 

> Luật sư hướng dẫn xác định mức bồi thường thiệt hại. Gọi ngay 1900.6174

 

Mức bồi thường thiệt hại trên thực tế sẽ có thể do bên vi phạm và bên bị hành vi vi phạm tác động đến tự thỏa thuận. Nếu các bên không tự thỏa thuận được thì mức bồi thường thiệt hại sẽ do Toà án quyết định.

Trên thực tế, mức bồi thường thiệt hại mà các bên đã thoả thuận và quyết định của Tòa án về mức bồi thường đó có thể bị thay đổi nếu mức bồi thường này xét thấy không còn phù hợp với thực tế. Việc xem xét các điều kiện thực tế và để xác định phù hợp sẽ căn cứ dựa vào yêu cầu của các bên. Thực tế việc để được xem xét nhằm tăng hoặc giảm mức bồi thường thiệt hại sẽ do Tòa án xác định theo yêu cầu thực tế của các bên.

Pháp luật dân sự hiện phân định hai loại thiệt hại trong thực tế bao gồm:

– Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng, thỏa thuận dân sự mà các bên đã ký kết với nhau.

Đây là loại thiệt hại phát sinh do các bên có nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng dẫn đến gây thiệt hại cho các bên liên quan.

Thiệt hại phát sinh từ vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng thương mại có bao gồm khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm lẽ ra được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Thiệt hại phát sinh từ vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng dân sự có bao gồm khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại được hưởng do hợp đồng mang lại.

Thiệt hại được xem xét trên cơ sở yếu tố lỗi cố ý hoặc vô ý của người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng. Thiệt hại được xem xét trên cơ sở sự thiện chí trong việc khắc phục hành vi vi phạm và thiện chí đàm phán, thương lượng trong giải quyết tranh chấp.

– Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định khi thiệt hại từ hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà những thiệt hại này không phát sinh từ một quan hệ hợp đồng bất kỳ nào đó.

Căn cứ theo các quy định tại Bộ luật dân sự 2015 ở các Điều 589, 590, 591 và 592 quy định về xác định thiệt hại do có hành vi vi phạm và phạm vi này không có trong hợp đồng, tức trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với các thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; sức khỏe bị xâm phạm; tính mạng bị xâm phạm và danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm đã quy định chi tiết các mức bồi thường đối với từng trường hợp cụ thể như các chi phí, thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.

cach-xac-dinh-muc-boi-thuong-thiet-hai

 

>> Xem thêm: Mức phạt vi phạm hợp đồng bao nhiêu? 

Trên đây là những thông tin chi tiết về vấn đề bồi thường thiệt hạiTổng đài pháp luật cung cấp cho bạn. Hy vọng rằng thông qua bài viết này, bạn đã có thêm hiểu biết về bồi thường thiệt hại, cơ sở của bồi thường thiệt hại và cách xác định bồi thường thiệt hại. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về vấn đề này, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được đội ngũ luật sư hỗ trợ tư vấn miễn phí.