Chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu? Pháp luật hiện nay quy định mức phạt như thế nào đối với hành vi chồng người thi hành công vụ? Câu hỏi sẽ được Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật giải đáp ngay trong bài viết dưới đây. Trong quá trình tìm hiểu vấn đề này, nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào liên quan, hãy gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để được kết nối với Luật sư và lắng nghe giải đáp chi tiết nhất!
>> Giải đáp chính xác chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu, gọi ngay 1900.6174
Chống người thi hành công vụ là gì?
>> Tư vấn hành vi chống người thi hành công vụ hiện nay, gọi ngay 1900.6174
Hiện nay, tình hình tội phạm ngày càng diễn biến rất phức tạp, các loại tội phạm nguy hiểm cho xã hội đang dần có chiều hướng gia tăng nên đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng và làm ảnh hưởng đến đến tình hình an ninh trật tự của xã hội. Đồng thời, cũng tạo nên những bức xúc trong nhân dân và dư luận xã hội. Đặc biệt, vào thời gian gần đây đã xảy ra tình trạng chống người thi hành công vụ nói chung và chống lại lực lượng công an nói riêng. Hành vi chống đối của các đối tượng đã thể hiện tính nguy hiểm, manh động, côn đồ và khá liều lĩnh.
Nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật xuất phát từ nhiều lý do khác nhau. Do đó, để đảm bảo cho xã hội luôn có hành vi xử sự đúng chuẩn mực theo quy định của pháp luật thì tất cả chúng ta cần có sự hiểu biết nhất định về các quy định của pháp luật nói chung và về tội chống người thi hành công vụ nói riêng.
Như vậy, chống người thi hành công vụ là một hành vi chống đối, cản trở, đe dọa và uy hiếp người thi hành công vụ xảy ra trước, trong khi hoặc sau khi người thi hành công vụ thực hiện công vụ bằng thủ đoạn dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác, nhằm mục đích cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ, để trả thù người thi hành công vụ và đe dọa người khác hoặc để ép buộc người thi hành công vụ thực hiện những hành vi trái pháp luật.
Vậy chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu?
Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm thì việc chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu, người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội chống người thi hành công vụ thì đồng thời phải đáp ứng các dấu hiệu cấu thành tội phạm như sau:
– Thứ nhất, về khách thể của tội phạm:
+ Là hành vi xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ của những người đang thi hành công vụ, đồng thời thông qua đó xâm phạm đến hoạt động của nhà nước về quản lý hành chính trong lĩnh vực thi hành nhiệm vụ công.
+ Về đối tượng tác động của tội phạm này là người đang trực tiếp thi hành công vụ. Người thi hành công vụ là người được Nhà nước hoặc xã hội giao cho những nhiệm vụ và quyền hạn nhất định trong quản lý lĩnh vực hành chính Nhà nước nhất định (chẳng hạn như: cán bộ thuế vụ, cảnh sát giao thông hoặc bộ đội biên phòng… ).
+ Người đang thi hành công vụ bắt buộc phải là người thi hành một công vụ hợp pháp, tuân thủ mọi thủ tục, trình tự thi hành và phải đảm bảo đúng pháp luật. Nếu như người thi hành công vụ là người có hành vi trái pháp luật mà bị xâm phạm thì lúc này hành vi của người có hành vi xâm phạm không phải là hành vi chống người thi hành công vụ.
– Thứ hai, về mặt khách quan của tội phạm:
Có các hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác gây cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ để thực hiện các hành vi trái pháp luật. Vũ lực dùng trong trường hợp này sẽ không thuộc các trường hợp đã quy định tại Điều 93, Điều 104 Bộ luật hình sự. Cụ thể là người phạm tội có thể có những hành vi sau:
+ Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ là việc dùng sức mạnh của vật chất để tấn công trực tiếp đến người đang thi hành công vụ (đấm, đâm, chém…)
+ Việc đe doạ dùng vũ lực là việc dùng lời nói, cử chỉ có tính răn đe hay uy hiếp khiến người thi hành công vụ sợ hãi và phải chấm dứt việc thực thi công vụ… Sự đe doạ này thực tế có cơ sở để người bị đe doạ tin rằng lời đe doạ sẽ trở thành hiện thực.
+ Cưỡng ép người thi hành công vụ là hành vi vi phạm trái pháp luật, khống chế, ép buộc người thi hành công vụ phải làm những điều trái với chức năng và quyền hạn của họ hoặc không làm những việc thuộc về chức năng quyền hạn của họ.
+ Các thủ đoạn khác khi chống người thi hành công vụ là hành vi bôi nhọ, vu khống hoặc đe dọa sẽ cung cấp những tin tức bất lợi cho người thi hành công vụ…
Tất cả các hành vi nêu trên, người phạm tội thực hiện đối với người thi hành công vụ là để ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của mình hoặc buộc người thi hành công vụ thực hiện những hành vi trái pháp luật. Việc người thi hành công vụ có nghe theo yêu cầu của người phạm tội hay không thì sẽ không có ý nghĩa định tội.
Hành vi chống người thi hành công vụ nếu như gây thương tích hoặc làm chết cán bộ thi hành công vụ thì người phạm tội còn có thể bị truy cứu TNHS về các tội phạm tại Chương XII Bộ luật hình sự 2015.
– Về mặt chủ quan của tội phạm:
Vi phạm là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết mình đang có hành vi cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ, bắt buộc họ làm trái pháp luật. Nếu một người khi thực hiện hành vi mà không biết là đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật mà có cơ sở chính đáng thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng nếu có gây thương tích hoặc chết người xảy ra.
– Về chủ thể: Tất cả những người có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Mọi thắc mắc về tội chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu, vui lòng để lại câu hỏi qua email của chúng tôi hoặc liên hệ ngay hotline 1900.6174 để được tư vấn luật hình sự trọn vẹn nhất!
Tư vấn về hành vi chống người thi hành công vụ?
> Tư vấn chính xác chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật! Luật sư đưa ra giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Đầu tiên thì bạn phải hiểu như thế nào là chống người thi hành công vụ? Căn cứ theo quy định tại Điều 330 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định như sau:
“Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào mà dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác gây cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội từ 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm lại nguy hiểm”.
– Do đó, để cấu thành nên tội chống người thi hành công vụ thì người phạm tội phải thực hiện một trong các hành vi như sau:
+ Thứ nhất, hành vi dùng vũ lực: là hành vi dùng sức mạnh vật chất để tấn công có thể sẽ làm cho người thi hành công vụ bị thương, bị tổn hại đến sức khỏe hoặc chưa gây ra thương tích đáng kể cho họ (không có % thương tật qua giám định) nhằm mục đích là cản trở người thi hành công vụ đang thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện những hành vi trái pháp luật. Chẳng hạn như: đánh, đấm đá, dùng cây đánh, dùng đất, đá ném,…
+ Thứ hai, hành vi đe dọa dùng vũ lực: đó là hành vi dùng những lời nói hoặc hành động để uy hiếp tinh thần của người thi hành công vụ làm cho họ sợ rằng việc dùng vũ lực sẽ xảy ra ngay tức khắc. Và nhằm mục đích gây cản trở làm những người thi hành công vụ không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng với nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc họ phải thực hiện những hành vi trái pháp luật.
+ Thứ ba, hành vi dùng thủ đoạn khác: theo quy định của pháp luật hiện hành thì hiện tại chưa có văn bản nào hướng dẫn hoặc quy định về các hành vi dùng thủ đoạn khác bao gồm là các hành vi nào. Vì vậy, áp dụng trên thực tế cơ quan công an sẽ xem xét các hành vi nào mà không thuộc 2 trường hợp trên nhưng có mục đích cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ khiến họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
– Do đó, để cấu thành nên tội phạm này ngoài các hành vi trên thì người phạm tội phải biết và nhận thức rõ được hành vi của mình có nhằm mục đích gây cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái với quy định của pháp luật hay không? Nếu một người khi thực hiện hành vi mà không biết là hành vi của mình đang gây cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật, sẽ có cơ sở chính đáng thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng.
Chính vì vậy, xét thấy hậu quả gây ra sẽ không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này mà chỉ cần người phạm tội thực hiện một trong các hành vi khách quan đã nêu ở trên là tội phạm đã hoàn thành. Tội phạm hoàn thành từ thời điểm mà người phạm tội thực hiện các hành vi chống đối hay kháng cự hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ thực hiện các hành vi trái pháp luật.
– Xét trong trường hợp cụ thể của bạn, thì bạn đã có hành vi là bỏ chạy khi gặp cảnh sát cơ động, hành vi bỏ chạy này nhằm mục đích để cảnh sát cơ động không thể bắt được bạn để tiến hành kiểm tra. Do đó, bạn đã có hành vi chống người thi hành công vụ mặc dù lúc đầu bạn đã không biết và chỉ chạy theo quán tính nhưng khi đã biết đó là cảnh sát cơ động tuần tra yêu cầu bạn đứng lại để kiểm tra thì bạn lại tiếp tục bỏ chạy nên điều đó đã thể hiện ý chí muốn cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của 2 đồng chí cảnh sát cơ động này.
Tuy nhiên theo quy định của pháp luật hiện hành thì chưa phân định rõ ràng các căn cứ trên những hành vi nào có thể truy cứu trách nhiệm hình sự hay sẽ xử phạt hành chính. Vì vậy, trên thực tế cho thấy việc truy cứu trách nhiệm hình sự đang được áp dụng đối với các trường hợp có hành vi chống người thi hành công vụ dẫn đến việc thực hiện nhiệm vụ của người thi hành công vụ đang thực hiện mà bị gián đoạn hoặc gây ra những hậu quả khá nghiêm trọng.
Vậy mức xử phạt đối với tội chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu?
Chúng tôi xét thấy hành vi của bạn không gây ra hậu quả nghiêm trọng cũng như ban đầu bạn chỉ theo phản xạ tự nhiên và bỏ chạy thì cơ quan công an có thể sẽ không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bạn mà chỉ tiến hành xem xét xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 20 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 như sau:
“2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu của thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;…”
Do đó, như đã phân tích ở trên thì bạn có thể sẽ bị xử phạt hành chính cụ thể là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của bạn là bỏ chạy, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ. Đồng thời, bạn có thể sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì bạn chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Trên đây là nội dung bài viết tư vấn về hành vi chống người thi hành công vụ bao gồm những hành vi gì? Chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu? Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì thì vui lòng liên hệ ngay tới Tổng Đài Pháp Luật để được giải đáp chi tiết nhất!
Tội chống người thi hành công vụ bị xử phạt hình sự như thế nào?
>> Hành vi chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu và xử phạt hình sự thế nào, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật! Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi và giải đáp thắc mắc về chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu như sau:
Căn cứ theo Điều 330 của Bộ Luật Hình Sự 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định về tội chống người thi hành công vụ như sau:
“Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác gây cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện những hành vi trái pháp luật, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội từ 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm”.
Do đó, theo thông tin bạn cung cấp ở trên thì người thanh niên đó có sử dụng dao để gây cản trở lực lượng cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ.
Vì vậy, căn cứ theo quy định đã nêu ở trên thì người thanh niên đó sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi gây nguy hiểm với xã hội của mình. Người thanh niên đó sẽ cấu thành tội chống người thi hành công vụ (Theo quy định tại Điều 330 Bộ luật hình sự 2015). Đồng thời bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ theo khoản 1 điều 330 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì khung hình phạt sẽ là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Trên đây là câu trả lời cho vấn đề chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu, còn vấn đề gì thắc mắc hãy liên hệ ngay Luật sư tư vấn Luật hình sự qua hotline 1900.6174 để được giải đáp kịp thời!
Tội chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu?
>> Giải đáp nhanh chóng tội chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi! Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi và đưa ra tư vấn về vấn đề chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu cho anh như sau:
Hành vi chống người thi hành công vụ là một hành vi dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh hay yêu cầu của người thi hành công vụ; hoặc có hành vi khác nhằm gây cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao; hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao và thực hiện những hành vi trái pháp luật.
Khi một hành vi được xem là chống người thi hành công vụ; trước tiên hành vi đó phải có sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh; yêu cầu hoặc hành vi sử dụng thủ đoạn khác như vu khống, lăng mạ…. với mục đích để người thi hành công vụ không thể thực hiện được nhiệm vụ được giao.
Chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì hành vi chống người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt hành chính như sau :
– Mức phạt 1: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, tiếp tay hoặc chỉ dẫn cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra hay kiểm soát của người thi hành công vụ.
– Mức phạt 2: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi như sau:
a) Gây cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người đang thi hành công vụ;
b) Có những lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người thi hành công vụ;
c) Hành vi xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra hay kiểm soát của người thi hành công vụ.
– Mức phạt 3: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người lại người thi hành công vụ;
b) Gây ra thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;
c) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh về việc xử lý vi phạm hành chính.
Ngoài ra còn có hình thức xử phạt bổ sung như:
– Tịch thu lại số tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác đối với hành vi đưa tiền; tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc bị xử lý vi phạm hành chính.
– Ngoài hình phạt chính là sẽ phạt tiền thì người đó sẽ bị tịch thu số tiền; tài sản hoặc lợi ích thu được từ hành vi đưa tiền, tài sản; hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính.
– Còn với các hành vi chống đối khác thì sẽ không bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung mà chỉ áp dụng hình thức phạt tiền.
Ngoài ra, còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi chống người thi hành công vụ:
– Mức phạt hình sự đối với người phạm tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi; bổ sung 2017 như sau:
– Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực; hoặc dùng thủ đoạn khác gây cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ; hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật; thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau thì sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Phạm tội có tổ chức;
+ Phạm tội từ 02 lần trở lên;
+ Xúi giục, lôi kéo, gây kích động người khác phạm tội;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng trở lên;
+ Tái phạm lại nguy hiểm.”
Như vậy mức phạt tù cao nhất với hành vi vi phạm chống người thi hành công vụ sẽ là 07 năm tù.
Trong trường hợp bạn còn có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc nào liên quan đến việc có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi chống người thi hành công vụ, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được Luật sư tranh tụng hỗ trợ giải đáp nhanh chóng.
Chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu khi được triệu tập nhưng không hợp tác?
>> Tội chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu khi không hợp tác, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Với thắc mắc của bạn về tội chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu? Luật sư đã tiếp nhận và trả lời thắc mắc của anh như sau:
Đối với hành vi của đối tượng trong trường hợp này là hành vi chống người thi hành công vụ.
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định về biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ như sau:
“1. Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân đã được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao cho thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và đã được pháp luật bảo vệ để nhằm phục vụ cho lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.
2. Hành vi chống người thi hành công vụ là một hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành các hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm gây cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.”
Trong trường hợp này thì các chiến sĩ công an được coi là những người thực hiện công vụ bởi vì:
Thứ nhất đó là lực lượng đại diện cho quyền lực Nhà nước để đảm bảo duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội và đồng thời tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm pháp luật thì họ cũng đang thực hiện nhiệm vụ công chính là triệu tập các đối tượng có liên quan đến vụ đánh nhau để làm rõ các vấn đề liên quan.
Hơn nữa, theo quy định tại Điều 20, Nghị định 167/213/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an ninh, an toàn xã hội, chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, chống bạo lực gia đình thì hành vi chống người thi hành công vụ đã được liệt kê bao gồm những hành vi cụ thể như sau:
“Điều 20. Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ
a) Hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho cá nhân hoặc tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
b) Gây cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;
c) Có những lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
d) Xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
đ) Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống đối người thi hành công vụ;
e) Gây thiệt hại về các tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;
g) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc bị xử lý vi phạm hành chính.”
Như vậy, hành vi của đối tượng B trong trường hợp này là hành vi không chấp hành hiệu lệnh và yêu cầu của người thực thi công vụ. Đây cũng là một trong các hành vi bị cấm đối với cá nhân, tổ chức được quy định rõ tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 208/2013/NĐ-CP đã nêu ở trên:
“a) Không chấp hành các quy định của pháp luật; không chấp hành sự điều hành, hướng dẫn, yêu cầu của người thi hành công vụ; chống đối hoặc gây cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ;” và có những lời lẽ lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm những người đang thi hành công vụ.
Tùy vào mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 330 của Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã quy định như sau:
“Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác gây cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội từ 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm lại nguy hiểm”.
Đồng thời, để cấu thành tội chống người thi hành công vụ nói trên thì người phạm tội phải đảm bảo đủ các điều kiện như sau:
– Thứ nhất, về mặt khách quan: Hành vi của người phạm tội phải thỏa mãn 1 trong 3 hành vi khách quan như sau:
+ Hành vi dùng vũ lực (dùng sức mạnh vật chất để tấn công hoặc hành hung) gây cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện những hành vi trái pháp luật.
+ Hành vi đe dọa dùng vũ lực (đó là một hành vi uy hiếp tinh thần người thi hành công vụ làm cho họ sợ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ đã được giao) nhằm gây cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện những hành vi trái pháp luật.
+ Hành vi dùng thủ đoạn khác (như là lăng mạ, bôi nhọ hoặc vu khống……) nhằm gây cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện những hành vi trái pháp luật.
– Thứ hai, về mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội phải là lỗi cố ý ( người phạm tội đã nhận thức được hành vi của mình là chống đối hoặc gây cản trở việc thực hiện công vụ của người khác nhưng vẫn tiếp tục thực hiện)
– Thứ ba, về chủ thể: Vì đây là tội phạm ít nghiêm trọng (theo khoản 1) và tội phạm nghiêm trọng (theo khoản 2) nên chủ thể vi phạm sẽ phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định về phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm danh sự hoặc chống lại người thi hành công vụ mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Do đó, với hành vi không hợp tác và lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm người đang thi hành công vụ, kết hợp với đối tượng B đã đủ 16 tuổi trở lên thì hoàn toàn đủ yếu tố cấu thành tội chống người thi hành công vụ theo quy định tại Điều 330 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 hoặc có thể bị xử phạt hành chính theo khoản 2 Điều 20 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Trong trường hợp tư vấn của Luật sư chưa được rõ ràng về tội chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu khi không hợp tác, hãy gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!
Chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu với vi phạm giao thông?
>> Chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu khi vi phạm giao thông, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh! Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật! Luật sư xin giải đáp câu hỏi chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu của anh như sau:
Theo như thông tin mà bạn đã cung cấp, bạn đang đi đến ngã tư sở và điều khiển xe máy với tốc độ cao hơn bình thường, nhưng bạn không nói mức độ cao hơn bình thường là bao nhiêu. Vì vậy, căn cứ theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về tội chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:
Trước tiên, điều khiển xe chạy quá tốc độ đã quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h thì theo điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bạn sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
Tiếp theo, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km đến 20km/h theo quy định điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bạn sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đồng thời , bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ ba, điều khiển xe chạy quá tốc độ trên 20 km/h theo quy định điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Và bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn có hành vi đâm vào người cảnh sát giao thông đang thi hành công vụ. Bên cạnh đó, bạn cũng đang chạy xe quá tốc độ đã cho phép, bạn không những không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông mà bạn còn gây tổn hại cho sức khỏe của cảnh sát giao thông. Căn cứ theo quy định của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định tại Điều 330 quy định về tội chống người thi hành công vụ như sau:
“Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác gây cản trở người thi hành công vụ đang thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.
Hành vi trên của bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chống đối người thi hành công vụ với mức hình phạt thấp nhất sẽ là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm và mức cao nhất của tội này là bảy năm tù. Trên đây câu trả lời của Luật sư cho thắc mắc của anh về tội chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu?
Tuy nhiên, đối với hành vi đâm vào cảnh sát giao thông của bạn đã gây thiệt hại đến sức khỏe của người cảnh sát giao thông này. Không những vậy,mà tỷ lệ thương tật của anh cảnh sát này là 45%. Vì vậy, hành vi này đã đầy đủ yếu tố để cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí vật liệu nổ hay hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc là hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người ở dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng về tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình hoặc người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng về chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, bị tạm giữ, tạm giam, hay đang chấp hành án phạt tù, hoặc đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê người gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do đã được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang tiến hành thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % lên đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người sẽ từ 11% lên đến 30%;
c) Phạm tội từ 02 lần trở lên;
d) Tái phạm lại nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% lên đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 của Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau thì sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 của Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% lên đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % lên đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 của Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% lên đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 của Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích, làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người sẽ từ 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể là từ 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 tại Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% lên đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 tại Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết từ 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 tại Điều này.
6. Người nào mà chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hay a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”.
Do đó, bạn có hành vi cản trở người thi hành công vụ và đã gây thương tích 45% cho cảnh sát giao thông – người đang thi hành công vụ. Vì vậy, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Vậy chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu? Theo đó, hình phạt của bạn có thể bị phạt tù từ hai năm đến sáu năm.
Ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự ra thì theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm. Chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu? Trong trường hợp của bạn thì bạn sẽ phải bồi thường thiệt hại về sức khỏe của cảnh sát giao thông, bao gồm các khoản chi phí như sau:
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và phục hồi chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người đã bị thiệt hại; nếu như thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của những người chăm sóc cho người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu như người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên để chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả những chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
– Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại phải gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận với nhau; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm là không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước đã quy định.
Như vậy, trên đây là giải đáp của Luật sư cho câu hỏi chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu? Nếu còn bất kỳ vướng mắc nào liên quan, bạn vui lòng nhấc máy gọi tới số 1900.6174 để được các luật sư tư vấn chi tiết nhất.
Chống người thi hành công vụ phòng chống dịch Covid bị xử phạt như thế nào?
>> Chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu trong phòng chống Covid, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào chị! Cảm ơn chị đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho các Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật! Các luật sư đã tiếp nhận và giải đáp thắc mắc về vấn đề chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu trong phòng chống dịch Covid như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 208/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi chống người thi hành công vụ.
Người thi hành công vụ sẽ được hiểu bao gồm những người như sau: Người thi hành công vụ là các cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, các chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao cho thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật và sẽ được pháp luật bảo vệ để nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, của nhân dân và toàn xã hội.
Khoản 2 Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định rõ về hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi sử dụng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực, hoặc không chấp hành hiệu lệnh theo yêu cầu của người thi hành công vụ, hoặc có hành vi khác nhằm gây cản trở, chống đối người thi hành công vụ đang thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao và làm những việc trái quy định của pháp luật.
Vậy chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu và có những hành vi nào nghiêm cấm?
Tại quy định ở khoản 3 Điều 5 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với cá nhân, tổ chức đó là:
– Không chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành;
– Không chấp hành sự điều hành hướng dẫn hay yêu cầu của người thi hành công vụ; chống đối hoặc gây cản trở người thi hành công vụ đang thực hiện nhiệm vụ;
– Lợi dụng quyền tự do, dân chủ, tín ngưỡng, tôn giáo của mình để lôi kéo, xúi giục, kích động người khác chống lại những người thi hành công vụ;
– Có các hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản của người đang thi hành công vụ; xâm hại tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của các lực lượng đang thi hành công vụ;
– Các hành vi khác nhằm chống đối người thi hành công vụ.
Theo đó đối với người không chấp hành các quy định về phòng, chống dịch COVID-19 và có các hành vi chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu thì sẽ phụ thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi mà người vi phạm để có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc xử lý trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:
Quy định xử phạt vi phạm hành chính:
Nếu như người vi phạm có các hành vi như là cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người đang thi hành công vụ trong việc thực hiện các quy định về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 chẳng hạn như:
– Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm hoặc có các hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ, hành vi nào chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, thì sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội. Vậy đối với mức xử phạt hành chính thì tội chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu?
Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: Phạt tiền từ 500.000 đồng – 1.000.000 đồng đối với những hành vi như môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho các cá nhân, tổ chức vi phạm để trốn tránh kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của người đang thi hành công vụ.
Theo khoản 2, Điều 20: Bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi như sau:
– Gây cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra, thanh tra, kiểm soát, thi hành công vụ.
– Có những lời nói hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm đối với những người thi hành công vụ.
– Thực hiện hành vi xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
Theo khoản 3, Điều 20: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng – 5.000.000 đồng đối với những hành vi sau đây:
– Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống lại người thi hành công vụ.
– Gây thiệt hại về phương tiện, tài sản của cơ quan nhà nước, của những người đang thi hành công vụ.
– Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính của mình.
Bên cạnh đó sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là: tịch thu số tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác đối với hành vi đã quy định tại điểm c Khoản 3 tại Điều này.
Như vậy, đối với lỗi chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu trong phòng chống đại dịch Covid-19 có thể sẽ bị phạt tiền lên đến 5 triệu đồng.
Quy định xử lý hình sự như sau:
Nếu người nào có hành vi vi phạm những hành vi như là: đe dọa, dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để gây cản trở, chống lại việc kiểm tra, kiểm soát người thi hành công vụ trong các quy định về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 thì hành vi này sẽ có đủ yếu tố để cấu thành tội chống người thi hành công vụ. Người vi phạm có thể sẽ bị xử phạt tù cao nhất lên đến 07 năm tù theo quy định tại khoản 2 Điều 330 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Do đó, chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu sẽ tùy thuộc theo tính chất, mức độ vi phạm về lỗi chống người thi hành công vụ mà người phạm tội đó đã gây ra có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu hình sự theo quy định của pháp luật. Vì vậy, người dân cần có sự hiểu biết nhất định về tội chống người thi hành công vụ để có thể nhìn nhận đúng và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, trước tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ thời gian gần đây có chiều hướng gia tăng khá nhanh. Lực lượng cơ quan công an đã chỉ đạo từng cán bộ, chiến sĩ phải luôn đề cao tinh thần cảnh giác, chuẩn bị kỹ càng, có bản lĩnh để sẵn sàng ứng phó bất kỳ lúc nào và rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống với những đối tượng quá khích và phối hợp nhanh với lực lượng có mặt tại chỗ kịp thời khống chế các đối tượng vi phạm.
Chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu? Quy định về vấn đề này nhằm mục đích hạn chế hành vi chống người thi hành công vụ xảy ra thì lực lượng chức năng cần xử lý nghiêm khắc đối với các hành vi chống người thi hành công vụ chẳng hạn như là: Thực hiện những giải pháp cấp bách và cần thiết để nhằm giảm thiểu tình trạng chống người thi hành công vụ đang xảy ra khá phức tạp, đảm bảo được tính nghiêm minh của pháp luật Việt Nam.
Hy vọng rằng với thông tin Luật sư đã cung cấp trong bài viết trên đã phần nào giải đáp chính xác thắc mắc của bạn về vấn đề chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu? Trong trường hợp tư vấn của Luật sư chưa được rõ ràng hoặc bạn còn thắc mắc, chưa hiểu rõ phần về vấn đề chống người thi hành công vụ phạt bao nhiêu, hãy gọi ngay đường dây nóng của Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 để được kết nối kịp thời với các vị Luật sư và lắng nghe tư vấn nhanh chóng nhất!