Trên thực tế, do không đáp ứng đủ điều kiện nên có nhiều trường hợp không thể chuyển khẩu cho con theo bố. Vậy, trong trường hợp này, con được chuyển khẩu theo bố? Thủ tục chuyển hộ khẩu được thực hiện như thế nào? Tất cả các vướng mắc trên sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây. Nếu bạn còn bất kỳ vướng mắc liên quan đến vấn đề này, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư tư vấn miễn phí!

Câu hỏi
Bạn Huyền (Hà Nội) gửi câu hỏi:
“Chào Luật sư! Em có thắc mắc cần Luật sư giải đáp:
Hiện nay, bố mẹ em lấy nhau đã lâu nhưng em vẫn đang theo hộ khẩu mẹ tại bên ngoại. Bố em ở quận Cầu Giấy và mẹ em ở quận Hoàng Mai. Vậy bây giờ em muốn chuyển hộ khẩu từ Hoàng Mai về Cầu Giấy có được không? Việc chuyển hộ khẩu cho con theo bố của em cần những chuẩn bị những giấy tờ gì và thủ tục như thế nào?
Mong được Luật sư tư vấn và giải đáp, em xin cảm ơn!”
>> Luật sư tư vấn miễn phí về chuyển hộ khẩu của con theo bố, gọi ngay 1900.6174
Luật sư tư vấn luật dân sự trả lời:
Chào bạn Huyền! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Tổng Đài Pháp Luật! Về vấn đề chuyển khẩu của con theo bố, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Điều kiện đăng ký chuyển khẩu cho con theo bố
>> Đều kiện chuyển hộ khẩu cho con theo bố là gì? Liên hệ ngay 1900.6174
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Cư trú 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) về việc thay đổi nơi đăng ký thường trú như sau:
“Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn 12 tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trong trường hợp của bạn, bạn muốn chuyển hộ khẩu từ Hoàng Mai về Cầu Giấy, trước hết, bạn phải có đủ điều kiện đăng ký thường trú và thực hiện thủ tục thay đổi trong thời hạn 12 tháng. Trong khi đó, đây là 02 quận của Hà Nội, là thành phố trực thuộc trung ương, vì vậy bạn phải thỏa mãn điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương theo Điều 20 Luật Cư trú 2006 (sửa đổi, bổ sung 2013):
– Có nơi ở hợp pháp: Nếu đăng ký thường trú vào huyện/thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 01 năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 02 năm trở lên;
– Được sự đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của người có sổ hộ khẩu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Chồng về ở với vợ, vợ về ở với chồng, con về ở với cha (mẹ), cha (mẹ) về ở với con;
+ Người đã hết độ tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
+ Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần (bệnh khác) làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
+ Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
– Được tuyển dụng, điều động tới làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
– Đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương trước đây và hiện tại quay về thành phố đó sinh sống.
Bên cạnh đó, với trường hợp của bạn là ở nội thành Hà Nội, theo quy định tại Khoản 4 điều 19 Luật Thủ đô 2012, công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được đăng ký thường trú ở nội thành:
– Các trường hợp quy định tại các Khoản 2,3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;
– Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải đảm bảo điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
Như vậy, theo quy định trên, khi thỏa mãn một trong những điều kiện trên, bạn có thể đăng ký thường trú tại Hà Nội. Cụ thể như bạn trình bày, đây là trường hợp chuyển khẩu cho con theo bố, vì vậy bố bạn cần đồng ý cho bạn nhập khẩu. Như vậy, trong trường hợp của bạn, với một trong các điều kiện trên, bạn hoàn toàn có đủ điều kiện để được đăng ký thường trú tại quận Cầu Giấy khi có sự đồng ý về việc cho nhập vào sổ hộ khẩu của bố bạn.
Trên đây là phần giải đáp của Luật sư về chuyển hộ khẩu theo bố, trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư giải đáp nhanh chóng!

Khi nào được chuyển khẩu cho con theo bố?
>> Luật sư giải đáp khi nào được chuyển hộ khẩu của con theo bố? Gọi ngay 1900.6174
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật cư trú 2020, nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống, nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được, nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
Đồng thời, căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định:
Công dân khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình trong các trường hợp:
– Vợ về ở với chồng;
– Chồng về ở với vợ;
– Con về ở với cha, mẹ;
– Cha, mẹ về ở với con.
Theo quy định trên, nếu người con hiện đang có đăng ký thường trú nơi ở khác với bố (mẹ) được phép nhập hộ khẩu cho con vào cùng nơi đăng ký thường trú của bố (mẹ).
Ngoài ra, nếu bố (mẹ) không phải là chủ hộ, chủ sở hữu hợp pháp của nơi ở đó, việc nhập hộ khẩu cho con phải được sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu hợp pháp của nơi ở đó.
Việc chuyển khẩu cho con theo bố có thể được thực hiện khi bố (mẹ) có nơi thường trú khác nhau nhưng họ vẫn đang trong quan hệ hôn nhân (mẹ chưa chuyển khẩu theo người bố) hoặc bố mẹ đã ly hôn, người con đang được bố nuôi dưỡng.
Trên đây là các trường hợp chuyển hộ khẩu theo bố. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến các trường hợp chuyển khẩu, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng!
Mẫu giấy chuyển khẩu cho con theo bố mới nhất
Mẫu giấy chuyển hộ khẩu cho con theo bố
>> Mẫu giấy chuyển khẩu cho con theo bố mới nhất, gọi ngay 1900.6174
……………… Số:……./GCHK |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
GIẤY CHUYỂN HỘ KHẨU
(Phần cấp cho người chuyển hộ khẩu)
1. Họ và tên (1):……………………………………………………………………………………………….
2. Tên gọi khác (nếu có):…………………………………………………………………………………
3. Ngày, tháng, năm sinh: ……./……./…………….. 4. Giới tính:…………………………….
5. Nơi sinh:…………………………………………………………………………………………………..
6. Nguyên quán:……………………………………………………………………………………………
7. Dân tộc:…………………….…….. 8. Tôn giáo:…… 9. Quốc tịch:………………………….
10. Nơi thường trú:………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
11. Họ và tên chủ hộ nơi đi:……………..12. Quan hệ với chủ hộ:……………………….
13. Lý do chuyển hộ khẩu:……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………….
14. Nơi chuyển đến:…………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
15. Những người trong hộ cùng chuyển hộ khẩu (2):
TT | Họ và tên | Ngày, tháng, năm sinh | Giới tính | Nguyên quán | Dân tộc | Quốc tịch | CMND số (hoặc Hộ chiếu số) | Quan hệ (3) |
…….., ngày…tháng…năm……….
TRƯỞNG CÔNG AN…………… (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Hướng dẫn viết giấy chuyển hộ khẩu
>> Luật sư hướng dẫn viết giấy chuyển hộ khẩu chi tiết, gọi đến đường dây nóng 1900.6174
Để viết giấy chuyển hộ khẩu, Điều 14 Thông tư 36/2014 của Bộ Công an đã quy định về cách ghi giấy chuyển hộ khẩu như sau:
– Số giấy chuyển hộ khẩu: Ghi theo số thứ tự cấp giấy chuyển hộ khẩu từng năm tại cơ quan Công an có thẩm quyền;
– Mục “Lý do chuyển hộ khẩu”: Trình bày cụ thể lý do chuyển hộ khẩu;
– Mục “Họ và tên chủ hộ nơi đi” và “quan hệ với chủ hộ”: Ghi rõ họ tên, mối quan hệ thực tế với chủ hộ nơi người đăng ký thường trú chuyển đi (nơi đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu);
– Mục “Những người trong hộ cùng chuyển hộ khẩu”: Ghi theo sổ đăng ký thường trú, sổ hộ khẩu các thông tin của người trong hộ cùng chuyển hộ khẩu;
Trong trường hợp chuyển cả hộ, cơ quan Công an nơi cấp giấy chuyển hộ khẩu phải ghi rõ chuyển đi cả hộ để thông báo cho cơ quan Công an nơi người đăng ký thường trú chuyển đến.
Trước khi cấp sổ hộ khẩu mới, cơ quan Công an nơi người đăng ký thường trú chuyển đến thu lại sổ hộ khẩu cũ để lưu tại tàng thư hồ sơ hộ khẩu.

Thủ tục chuyển khẩu cho con theo bố
>> Luật sư hướng thủ tục chuyển khẩu cho con theo bố, gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo quy định pháp luật, thủ tục chuyển hộ khẩu cho con theo bố được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Xin giấy chuyển khẩu
Căn cứ quy định tại Điều 28 Luật Cư trú 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) về giấy xin chuyển hộ khẩu: Người yêu cầu chuyển hộ khẩu cần xin giấy chuyển khẩu cho con theo bố của công an quận/huyện/thị xã.
Thành phần hồ sơ bao gồm: sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Bước 2: Thực hiện đăng ký hộ khẩu thường trú tại quận khác
Căn cứ Điều 21 Luật Cư trú 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định về thủ tục đăng ký thường trú, hồ sơ đăng ký thường trú gồm các giấy tờ sau:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
– Giấy chuyển hộ khẩu;
– Các giấy tờ, tài liệu liên quan chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định trong luật.
Như vậy, bạn chuẩn bị hồ sơ đăng ký với đầy đủ các giấy tờ trên. Vì trường hợp của bạn là chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương, nên bạn cần có thêm các tài liệu kèm theo để chứng minh theo quy định pháp luật. Cụ thể trong trường hợp của bạn là trường hợp con về ở với bố, do đó theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú bạn cần chuẩn bị những giấy tờ, tài liệu chứng minh sau:
– Giấy khai sinh;
– Sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, bạn tới nộp tại cơ quan Công an huyện, quận, thị xã. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trong trường hợp không cấp sổ hộ khẩu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nếu trong quá trình thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu của con theo bố, bạn gặp bất kỳ khó khăn, vướng mắc nào hãy nhấc máy và liên hệ trực tiếp tới hotline 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư hỗ trợ nhanh nhất!
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề chuyển khẩu cho con theo bố. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ hữu ích và giúp bạn hực hiện chuyển hộ khẩu dễ dàng và nhanh chóng. Nếu bạn gặp bất cứ vướng mắc, vui lòng liên hệ trực tiếp tới hotline 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư, chuyên gia tư vấn chi tiết!