Theo báo cáo từ Tổng cục Giáo dục Nghề nghiệp (Bộ LĐTB&XH), trong năm 2024, Việt Nam có trên 2,3 triệu người tham gia đào tạo nghề, trong đó gần 55% theo hình thức đào tạo nghề ngắn hạn. Các chương trình đào tạo này đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng nguồn lao động kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu thị trường tuyển dụng tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc hiểu sai hoặc không nắm rõ quy định chương trình đào tạo nghề khiến không ít cơ sở dạy nghề và học viên rơi vào tình trạng bằng cấp không được công nhận, nội dung giảng dạy không đạt chuẩn. Bài viết dưới đây, do Tổng đài Pháp Luật – đơn vị tư vấn pháp lý chuyên sâu trong lĩnh vực lao động và giáo dục – phối hợp với nhóm Luật sư tư vấn luật giáo dục – nghề nghiệp, sẽ cung cấp toàn cảnh pháp lý và các lưu ý quan trọng về chương trình đào tạo nghề ngắn hạn theo quy định hiện hành.
>>> Vấn đề pháp lý kéo dài khiến bạn mất việc, tốn tiền và kiệt sức? Đặt lịch tư vấn với luật sư giỏi ngay bây giờ! Chỉ một phí nhỏ, bạn được hỗ trợ tận tình, bảo vệ quyền lợi tối đa. Hoàn phí tư vấn khi thuê luật sư trọn gói. Điền form và thanh toán để gặp luật sư!
ĐÀO TẠO NGHỀ LÀ GÌ? CÓ BẮT BUỘC CẤP CHỨNG CHỈ KHÔNG?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 có giải thích thuật ngữ đào tạo nghề như sau:
Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Đào tạo nghề có bắt buộc cấp chứng chỉ không?
Không phải tất cả các hình thức đào tạo nghề đều bắt buộc phải cấp chứng chỉ. Cụ thể, đối với chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm cấp chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp theo đúng mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Tuy nhiên, với các chương trình đào tạo nghề ngắn hạn dưới 3 tháng – thường được thiết kế theo nhu cầu thực tế của doanh nghiệp hoặc cá nhân – thì việc cấp chứng chỉ không bắt buộc, trừ trường hợp chương trình đó được đăng ký theo khung trình độ sơ cấp. Trong những trường hợp không cấp chứng chỉ, cơ sở đào tạo có thể cấp giấy xác nhận hoàn thành khóa học nếu người học có yêu cầu, nhằm phục vụ mục đích tuyển dụng, nâng cao tay nghề hoặc làm căn cứ để tham gia các chương trình đào tạo tiếp theo.
Lưu ý cho doanh nghiệp và người học:
– Nếu doanh nghiệp tổ chức đào tạo nội bộ mà không có chứng chỉ, thì cần quy định rõ trong hợp đồng về hình thức xác nhận hoàn thành khóa học, tiêu chí đánh giá.
– Người học có thể yêu cầu cấp giấy xác nhận kỹ năng nghề làm cơ sở bổ sung hồ sơ xin việc hoặc được xem xét đào tạo nâng cao sau này.
MỘT HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO NGHỀ PHẢI CUNG CẤP NHỮNG THÔNG TIN GÌ?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định như sau:
Hợp đồng đào tạo
…
- Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung sau đây:
- a) Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được;
- b) Địa điểm đào tạo;
- c) Thời gian hoàn thành khóa học;
- d) Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;
đ) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
- e) Thanh lý hợp đồng;
- g) Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
- Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng đào tạo ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này còn có các nội dung sau đây:
- a) Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
- b) Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong;
- c) Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo.
- Hợp đồng đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề tại doanh nghiệp ngoài các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, phải có thỏa thuận thời gian bắt đầu được trả công và mức tiền công trả cho người học theo từng thời gian.
Theo quy định, khi thực hiện ký kết hợp đồng đào tạo, tất cả các bên cần chú ý về các điều khoản trong hợp đồng phải được trình bày đầy đủ và chính xác những nội dung sau:
– Địa điểm đào tạo;
– Thời gian hoàn thành khóa học;
– Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;
– Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
– Thanh lý hợp đồng;
Bên cạnh đó, trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng đào tạo còn có thêm các nội dung sau đây:
– Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
– Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
– Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong;
– Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo.
THỜI GIAN ĐÀO TẠO NGHỀ ĐƯỢC PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
Căn cứ theo Điều 33 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 113 Luật Giáo dục 2019 về thời gian đào tạo nghề được pháp luật quy định thì:
Thời gian đào tạo
- Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học đối với người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học.
- Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo.
Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo.
Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ thông.
- Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông mà người học phải tích lũy để học trình độ cao đẳng.
Thoe đó thì thời gian đào tạo nghề tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp là doanh nghiệp sẽ thực hiện như sau:
– Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp: Từ 03 tháng đến dưới 01 năm nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ.
– Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp cấp 2 trở lên: Từ 01 đến 02 năm.
– Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo tín chỉ: Thời gian tích lũy đủ số lượng tín chỉ.
– Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế:
+ Từ 02 đến 03 năm: Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
+ Từ 01 đến 02 năm: Người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
– Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo tín chỉ: Thời gian tích lũy đủ số lượng tín chỉ.
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
-
Học đào tạo nghề ngắn hạn có được cấp chứng chỉ không?
Có, nếu chương trình thuộc sơ cấp nghề hoặc có đăng ký với Sở LĐTBXH.
-
Doanh nghiệp có được tự tổ chức đào tạo nghề nội bộ không?
Được, nhưng phải có chương trình rõ ràng và người giảng dạy đủ chuẩn.
-
Chứng chỉ đào tạo nghề có giá trị vĩnh viễn không?
Có, tuy nhiên một số ngành nghề đặc thù có thể yêu cầu cập nhật chứng chỉ định kỳ.
-
Muốn mở trung tâm đào tạo nghề thì cần điều kiện gì?
Cần đăng ký hoạt động GDNN với Sở LĐTBXH, có giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất đạt chuẩn.
-
Có thể đào tạo nghề online không?
Có, nhưng tối đa không vượt quá 30% tổng thời lượng, và phải được phê duyệt.
KẾT LUẬN TỪ LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT GIÁO DỤC – TỔNG ĐÀI PHÁP LUẬT
Đào tạo nghề, đặc biệt là chương trình ngắn hạn, đang ngày càng trở thành giải pháp hiệu quả trong cung ứng lao động chất lượng. Tuy nhiên, doanh nghiệp và trung tâm đào tạo cần hiểu rõ các quy định pháp lý hiện hành để tránh sai sót về bằng cấp, chứng chỉ, nội dung chương trình hoặc quyền lợi người học.
Tổng đài Pháp Luật sẵn sàng đồng hành cùng bạn xây dựng và triển khai chương trình đào tạo nghề hiệu quả, đúng chuẩn và đúng luật.
>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!