Đất nông nghiệp có được làm trang trại không? Đất nông nghiệp là gì? Bao gồm các loại đất nào? Đất làm trang trại được quy định như thế nào? Làm trang trại trên đất nông nghiệp thế nào cho hợp pháp? Ngay trong bài viết dưới đây của Tổng Đài Pháp Luật, chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn các vấn đề liên quan đến Đất nông nghiệp có được làm trang trại không. Trong quá trình tìm hiểu nội dung, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các luật sư, chuyên gia pháp lý giải đáp kịp thời và hoàn toàn miễn phí.
Đất nông nghiệp là gì? Bao gồm các loại đất nào?
>>> Quy định của pháp luật về vấn đề đất nông nghiệp có được làm trang trại không , gọi ngay 1900.6174
Để giải đáp thắc mắc về vấn đề đất nông nghiệp có được làm trang trại không thì cần tìm hiểu về đất nông nghiệp là gì trước tiên như sau:
Đất nông nghiệp được coi là một trong những nguồn lực chính của nông nghiệp. Đất nông nghiệp là đất được sử dụng cho mục đích canh tác, sản xuất nông nghiệp (có bao gồm cả trồng trọt, lâm nghiệp, và chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng).
Căn cứ theo khoản 1 điều 10 Luật đất đai năm 2013, nhà nước căn cứ vào mục đích sử dụng phân loại đất nông nghiệp. Theo đó, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
“a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh”.
Như vậy, trong luật đất đai hiện hành đã nêu rõ các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp với 08 loại đất trên để từ đó áp dụng các quy tắc, điều khoản pháp luật cho phù hợp với từng loại đất. Nếu có bất cứ thắc mắc gì liên quan đến các vấn đề pháp lý về đất nông nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ.
>>> Xem thêm: Đất nông nghiệp có được tách thửa không? Điều kiện để tách thửa là gì?
Đất làm trang trại được quy định như thế nào?
Đất làm trang trại được quy định tại điều 129 của Luật Đất đai năm 2013 bao gồm đất được Nhà nước giao cho cá nhân, hộ gia đình (không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất) để trực tiếp sản xuất lâm nghiệp,nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản; đất do Nhà nước cho thuê; đất do nhận chuyển nhượng, được tặng cho; nhận thừa kế, đất do nhận khoán của tổ chức, đất do thuê đất do hộ gia đình, cá nhân góp.
Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất trang trại có quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho phù hợp với nhu cầu theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp đất trang trại không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được tiếp tục sử dụng đất theo các quy định sau đây:
+ Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình được giao đất không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho phép trực tiếp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản thì được tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật đất đai năm 2013.
+ Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình được giao đất không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho phép mà không trực tiếp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản thì khi hết thời hạn được giao thì người sử dụng đất phải chuyển sang hình thức thuê đất.
+ Đối với trường hợp đất được sử dụng là đất do được Nhà nước cho thuê, được tặng cho, được thừa kế, do nhận chuyển nhượng, cá nhân góp vốn, nhận khoán của tổ chức; do hộ gia đình thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật.
Như vậy, người sử dụng đất trang trại có quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của nhà nước và sử dụng đất đúng mục đích theo nhu cầu của mình. Nếu có bất cứ thắc mắc gì liên quan đến các vấn đề pháp lý về đất nông nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ.
>>> Xem thêm: Gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp – Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục nhanh chóng
Đất nông nghiệp có được làm trang trại không?
Anh Ngọc Lâm (thành phố Sơn La) có câu hỏi:
“Trước đây, năm 2014, gia đình tôi có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa nước với diện tích là 850m2 đất. Sau nhiều năm canh tác, gia đình tôi muốn chuyển đổi từ trồng lúa nước sang chăn nuôi gia cầm trên mảnh đất đó.
Vậy cho tôi hỏi đất nông nghiệp có được làm trang trại không? Tôi xin cảm ơn!”
>>> Quy định của pháp luật về vấn đề đất nông nghiệp có được làm trang trại không , gọi ngay 1900.6174
Luật sư Trả lời:
Xin chào anh Ngọc Lâm! Cảm ơn anh đã tin tưởng và lựa chọn Tổng Đài Pháp Luật là nơi hỗ trợ anh giải đáp các thắc mắc pháp lý liên quan đến đất nông nghiệp. Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi sẽ trả lời như sau:
Vấn đề đất nông nghiệp có được làm trang trại không là vấn đề được rất nhiều người sử dụng đất quan tâm khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm bắt rõ các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này.
Tại khoản 1 điều 10 luật đất đai năm 2013 có quy định về các loại đất nông nghiệp trong đó bao gồm đất nông nghiệp khác, theo đó, ngoài mục đích trồng trọt và chăn nuôi, các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp có quyền xây dựng các công trình trên đất với mục đích xây dựng đúng theo quy định pháp luật.
Trong đó, Luật đất đai năm 2013 cho phép người sử dụng đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm dưới mô hình trang trại nhưng phải đúng mục đích sử dụng nhằm sản xuất nông nghiệp, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, trồng rừng, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, gắn sản xuất với chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
Như vậy, thắc mắc của anh về đất nông nghiệp có được làm trang trại không thì câu trả lời là có thể chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp trồng lúa sang đất trang trại nuôi gia cầm.
Nếu có bất cứ thắc mắc gì liên quan đến các vấn đề pháp lý về đất nông nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ.
Làm trang trại trên đất nông nghiệp thế nào cho hợp pháp?
Chị Minh Hà (thành phố Long An) có câu hỏi:
“Gia đình tôi được nhà nước giao cho 2 héc ta đất nông nghiệp năm 2011 và có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với tổng diện tích là 3 héc ta từ năm 2012 đến năm 2014. Từ đó đến nay, gia đình tôi trồng hoa màu trên đất, nhưng sắp tới gia đình có ý định chuyển sang xây trang trại để chăn nuôi gà và heo và dành một phần đất còn lại vẫn trồng hoa màu.
Tôi nghe nói chuyển mục đích sử dụng đất trong nhóm đất nông nghiệp thì không phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động.
Vậy cho tôi hỏi thông tin của tôi có đúng không, đất nông nghiệp có được làm trang trại không và thủ tục đăng ký biến động đất đai gồm những gì? Tôi xin cảm ơn!”
>>> Liên hệ luật sư tư vấn về vấn đề đất nông nghiệp có được làm trang trại không , gọi ngay 1900.6174
Luật sư Trả lời:
Xin chào chị Minh Hà! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật. Sau khi đã nắm bắt và nghiên cứu vấn đề chị đang gặp phải, chúng tôi sẽ hỗ trợ giải đáp thắc mắc của chị thông qua những phân tích cụ thể dưới đây:
Làm trang trại trên đất nông nghiệp cần đăng ký biến động đất đai không?
>>> Luật sư tư vấn làm trang trại trên đất nông nghiệp có cần đăng ký biến động đất đai không , gọi ngay 1900.6174
Cá nhân, hộ gia đình xây trang trại trên đất nông nghiệp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định.
Cụ thể, theo quy định mới nhất tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, các trường hợp người sử dụng đất khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất không cần xin phép cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng phải thực hiện đăng ký biến động để đảm bảo việc quản lý nhà nước về đất đai.
Các trường hợp chuyển mục đích phải đăng ký biến động nhưng không phải xin phép cơ quan nhà nước bao gồm:
Trường hợp thứ nhất, người sử dụng đất chuyển mục đích từ đất trồng cây hàng năm sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp bao gồm: đất sử dụng vào xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, đất nuôi trồng thủy sản nhằm mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép.
Trường hợp thứ hai, người sử dụng đất chuyển mục đích từ đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm khác sang trồng cây lâu năm.
Trường hợp thứ ba, người sử dụng đất chuyển mục đích từ đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm
Trường hợp thứ tư, người sử dụng đất chuyển mục đích từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
Trường hợp thứ năm, người sử dụng đất chuyển mục đích từ đất dịch vụ, thương mại sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp…
Như vậy, theo thông tin chị cung cấp thì chị đang muốn chuyển đổi đất nông nghiệp trồng lúa sang đất trang trại, đây là trường hợp thuộc 04 trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà không cần có sự cho phép của cơ quan nhà nước. Nếu có bất cứ thắc mắc gì liên quan đến các vấn đề pháp lý về đất nông nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ.
Làm trang trại trên đất nông nghiệp, đăng ký biến động đất đai như thế nào?
>>> Liên hệ luật sư hỗ trợ đăng ký biến động đất đai, gọi ngay 1900.6174
Để chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Thứ nhất, đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất (Mẫu số 09/ĐK mẫu đơn được ban hành kèm theo thông tư 30/2014/tt-btnmt)
Thứ hai, bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền trên đất hoặc các giấy tờ tương đương (Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT).
Thứ ba, biên bản xác minh thực địa;
Thứ tư, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (xuất trình nếu có yêu cầu).
Như vậy, hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sẽ bao gồm 04 loại giấy tờ trên, cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để tránh trường hợp phải bổ sung giấy tờ gây mất thời gian giải quyết.
Để thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp cần thực hiện theo các bước sau đây căn cứ theo quy định tại điều 69 nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 19 điều 1 nghị định 148/2020/nđ-cp):
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
Trước khi nộp hồ sơ cần chuẩn bị đầy đủ 04 loại giấy tờ như đã nêu ở trên sau đó thực hiện nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền theo một trong các cách sau đây:
Cách 1: Nộp hồ sơ tại uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Cách 2: Không nộp hồ sơ tại uỷ ban nhân dân cấp xã:
Trường hợp ở địa phương đã tổ chức được Bộ phận một cửa thì người sử dụng đất có yêu cầu nộp tại Bộ phận một cửa ở cấp huyện.
Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì người yêu cầu nộp tại:
Thứ nhất, văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh ở huyện
Thứ hai, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
>>> Liên hệ luật sư tư vấn về hồ sơ cần chuẩn bị để nộp xin chuyển mục đích sử dụng đất. Gọi ngay: 1900.6174
Bước 2: Cơ quan tài nguyên môi trường xem xét, giải quyết đơn
Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tài nguyên môi trường sẽ thực hiện thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, thẩm định yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất của người dân sau đó trình ủy ban nhân dân cùng cấp
Cơ quan tài nguyên môi trường sẽ thực hiện việc hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của cơ quan tài nguyên môi trường.
Bước 4: Trả kết quả
Nếu xét thấy hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, thì ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định cho phép người yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp cần tuân thủ theo trình tự 04 bước như trên. Nếu có bất cứ thắc mắc gì liên quan đến các vấn đề pháp lý về đất nông nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ.
Làm trang trại trên đất nông nghiệp trong trường hợp nào bị xử phạt?
>>> Quy định của pháp luật về vấn đề đất nông nghiệp có được làm trang trại không , gọi ngay 1900.6174
Đất nông nghiệp có được làm trang trại không ? Làm trang trại trên đất nông nghiệp trong trường hợp nào bị xử phạt?
Pháp luật Việt Nam có quy định các trường hợp được chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong luật đất đai 2013. Theo đó, căn cứ quy định tại điều 57 luật đất đai năm 2013 có quy định về các trường hợp nhất định phải xin phép cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
Trường hợp thứ nhất, người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất từ đất đang trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất làm muối.
Trường hợp thứ hai, người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm, đất làm muối;
Trường hợp thứ ba, người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ sang đất sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp
Trường hợp thứ tư, người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
Trường hợp thứ năm, người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là đất phi nông nghiệp sang đất được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất là đất phi nông nghiệp
Trường hợp thứ sáu, người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở
Trường hợp thứ bảy, người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất từ đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Theo đó, việc xây dựng chuồng trại chăn nuôi trên đất nông nghiệp không thuộc các trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải làm thủ tục đăng ký biến động.
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai về việc không đăng ký đất đai như sau:
Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
Đối với người sử dụng đất được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
Tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 24 tháng mà người sử dụng đất không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng tuỳ vào từng trường hợp cụ thể.
Tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn vượt quá 24 tháng mà người sử dụng đất không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng tuỳ vào từng trường hợp cụ thể.
Đối với người sử dụng đất được quy định tại điểm a, b, h, i, k và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
Thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà người sử dụng đất không thực hiện đăng ký biến động thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà người sử dụng đất không thực hiện đăng ký biến động thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Đối với người sử dụng đất đai tại khu vực đô thị mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu hoặc không thực hiện đăng ký biến động đất đai thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt so với khu vực nông thôn được quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 17.
Ngoài ra, người sử dụng đất còn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xây dựng trang trại trên đất nông nghiệp không thuộc vào điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 được nêu trên, vì vậy, cá nhân, hộ gia đình không bị xử phạt hành vi không đăng ký đất đai, cũng chưa có căn cứ nào để dỡ chuồng trại.
Đối với trường hợp chuyển mục đích này thì uỷ ban nhân dân xã chỉ nhắc nhở cá nhân, hộ gia đình đi đăng ký biến động đất đai thôi. Nếu có bất cứ thắc mắc gì liên quan đến các vấn đề pháp lý về đất nông nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ.
Làm trang trại trên đất nông nghiệp có bị tháo dỡ không?
Chị An Vy (thành phố Hưng Yên) có câu hỏi:
“Nhà tôi được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với diện tích 950m2 đất từ năm 1995 là đất trồng hoa và các loại cây hàng năm khác. Hiện nay, tôi muốn sử dụng 500m2 đất đai để chăn nuôi gia súc, gia cầm kết hợp với trồng cây ăn quả lâu năm xung quanh.
Tôi có dự định tiến hành đổ đất san lấp mặt cho bằng thành một thửa sau đó xây dựng chuồng trại, nhà lán và quây sung quanh chuồng bằng cọc bê tông căng lưới thép B40 và một hàng cây.
Vậy cho tôi hỏi đất nông nghiệp có được làm trang trại không? Trường hợp của tôi nếu tự ý làm mà không xin phép thì có bị tháo dỡ không? Tôi xin cảm ơn!”
>>> Quy định của pháp luật về làm trang trại trên đất nông nghiệp có bị tháo dỡ không , gọi ngay 1900.6174
Luật sư Trả lời:
Xin chào chị An Vy! Đối với thắc mắc của chị, Tổng Đài Pháp Luật sẽ trả lời như sau:
Theo quy định tại Điểm h, Khoản 1, Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định về loại đất nông nghiệp khác bao gồm: đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, đất pục vụ cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm trong việc chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản,…
Khoản 1 Điều 170 Luật đất đai 2013 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau: người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng ranh giới thửa đất, đúng mục đích, đúng quy định về sử dụng chiều cao trên không và độ sâu trong lòng đất, sử dụng đất đúng theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động như sau:
Người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác như đã đề cập ở trên thì không cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định.
Như vậy việc gia đình chị chuyển 500m2 đất trong tổng số 950m2 đất trồng hoa màu và cây hàng năm khác sang làm chuồng trại chăn nuôi là hoàn toàn không vi phạm pháp luật về đất đai.
Tuy không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền nhưng chị cần làm hồ sơ đăng ký biến động đất đai trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013. Nếu có bất cứ thắc mắc gì liên quan đến các vấn đề pháp lý về đất nông nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ.
Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng đất làm trang trại
>>> Liên hệ luật sư về những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng đất làm trang trại, gọi ngay 1900.6174
Pháp luật đất đai hiện nay đã quy định khá chi tiết về loại đất trang trại. Nội dung quy định về loại đất này được thể hiện tại Điều 142 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể như sau:
Thứ nhất, nhà nước khuyến khích các hình thức kinh tế trang trại của cá nhân, hộ gia đình,
Việc nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của cá nhân, hộ gia đình nhằm mục đích khai thác tối đa hiệu quả sử dụng đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản gắn với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Thứ hai, nguồn sử dụng đất cho phát triển kinh tế trang trại đa dạng
Tại khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai năm 2013 quy định đất sử dụng cho kinh tế trang trại có thể bắt nguồn từ:
– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trong hạn mức giao đất cho cá nhân, hộ gia đình quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013;
– Đất do Nhà nước cho người sử dụng đất thuê;
– Đất do người sử dụng đất nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, thuê, được tặng cho;
– Đất do nhận khoán của tổ chức;
– Đất do hộ gia đình, cá nhân góp.
Ngoài ra, Nhà nước luôn luôn khuyến khích cá nhân, hộ gia đình có khả năng sản xuất tốt có thể phát triển mô hình kinh tế trang trại với quy mô lớn hơn thay vì giới hạn bởi hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013 bằng việc quy định cá nhân, hộ gia đình, có quyền góp đất để sản xuất, kinh doanh kinh tế trang trại.
Thứ ba, quy định người sử dụng đất được quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp với nhu cầu theo quy định pháp luật; sử dụng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương
Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:
+ Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình được giao đất không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho phép trực tiếp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản thì được tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật đất đai năm 2013.
Nghĩa là thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp trên là 50 năm; khi hết thời hạn, cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu vẫn có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn 50 năm mà không phải thực hiện thủ tục xin gia hạn.
+ Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình được giao đất không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho phép mà không trực tiếp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản thì khi hết thời hạn được giao thì người sử dụng đất phải chuyển sang hình thức thuê đất.
+ Đối với trường hợp đất được sử dụng là đất do được Nhà nước cho thuê, được tặng cho, được thừa kế, do nhận chuyển nhượng, cá nhân góp vốn, nhận khoán của tổ chức; do hộ gia đình thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật.
Thứ tư, Nhà nước cấm thực hiện một số hành vi
bên cạnh việc khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của cá nhân, hộ gia đình thì nhà nước cũng nghiêm cấm các hành vi để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất bằng việc lợi dụng hình thức kinh tế trang trại (theo khoản 5 Điều 142 Luật Đất đai 2013).
Việc nghiêm cấm này không chỉ được thể hiện bởi quy định tại khoản 5 Điều 142 Luật Đất đai 2013 mà còn có chế tài áp dụng nếu người sử dụng đất có hành vi trên.
Chế tài áp dụng được thể hiện bằng một số quy định như Nhà nước sẽ thu hồi đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục (theo điểm h khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013).
Trên đây là những tư vấn của đội ngũ chuyên gia pháp lý của tổng đài pháp luật liên quan đến vấn đề đất nông nghiệp có được làm trang trại không và các vấn đề pháp lý liên quan. Nếu còn bất cứ câu hỏi nào, anh/chị có thể liên hệ đường dây nóng 1900.6174 của Tổng Đài Pháp Luật để được hỗ trợ.
>>> Liên hệ luật sư về vấn đề đất nông nghiệp có được làm trang trại không. Gọi ngay: 1900.6174
Như vậy, tổng đài pháp luật đã cung cấp cho anh/chị những thông tin vấn đề đất nông nghiệp có được làm trang trại không và các vấn đề xoay quanh. Việc chủ động trang bị kiến thức pháp luật là điều cần thiết và đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của chính mình và người thân yêu.
Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp anh /chị tháo gỡ những thắc mắc của mình. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, chị/chị hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của Tổng Đài Pháp Luật , phía đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.